Đề án xây dựng nông thôn mới của xã Yên Nhân giai đoạn 2012 - 2020
Được sự chỉ đạo của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Thường Xuân trong chương trình thí điểm mô hình nông thôn mới trên phạm vi toàn huyện nhằm đúc rút những kinh nghiệm quý báu trong vấn đề chỉ đạo, đề ra các chủ trương, giải pháp đúng đắn kịp thời; nhất là tạo sự phát triển một cách đồng bộ, tích cực nhằm thay đổi một cách căn bản bộ mặt của nông nghiệp, nông thôn cũng như quan điểm nhận thức của người nông dân trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Ban quản lý xây dựng nông thôn mới đã bàn bạc và thống nhất quan điểm xây dựng nên đề án “Xây dựng nông thôn mới xã Yên Nhân, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2012– 2020”
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Thông tư số 54/2009/TT- BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 8/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020
I. ĐIỀU KIỆNTỰ NHIÊN
1. Đặc điểm tựnhiên
2.4. Điện (Tiêu chí số 4):
- Số trạm biến áp hiện có 6 trạm, trong đó số trạm đạt yêu cầu 6 trạm, số trạm cần xây mới là 3 trạm.
- Số km đường dây hạ thế là 45 km, trong đó 45 km đều đã đạt chuẩn, cần xây dựng mới 15 km.
- Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 70%.
Mức độ đáp ứng yêu cầu về điện sản xuất: 80%.
Đối chiếu với tiêu chí thì chỉ tiêu vềđiện của địa phương chưa đạt, phấn đấu đạt tiêu chí vào cuối năm 2013.
2.5. Trường học (Tiêu chí số 5):
- Trường mầm non
Trường Mầm non có 1 khu trung tâm và 6 điểm trường khu lẻ.
+ Số phòng học 20: trong đó 11 phòng học bán kiên cố, tạm thời 9 phòng. Số phòng học còn thiếu: 9 phòng học.
+ Số phòng chức năng, nhà hiệu bộ, tường rào, nhà vệ sinh và công trình nước sạch: chưa có.
+ So Sánh
Trường tiểu học 1
+ Số phòng chức năng có 1 phòng (thư viện) và còn thiếu 6 phòng chức năng.
+ Số diện tích sân chơi, bãi tập đã có: 2.500m2.
- Trường Tiểu học 2:
+ Số phòng học: 18 phòng
+ Số phòng chức năng: chưa có
+ Nhà hiệu bộ, thư viện: chưa có
+ Số diện tích sân chơi bãi tập đã có:
- Trường Trung học cơ sở (Chưa đạt chuẩn quốc gia).
+ Tổng số gồm 12 phòng học kiên cố.
+ Số phòng chức năng, nhà hiệu bộ : chưa có. Cần xây dựng thêm: 1 nhà hiệu bộ, 6 phòng học chức năng, 2 phòng học kiên cố, 01 phòng trực, nhà đa năng, phòng truyền thống. Cần xây dựng công trình vệ sinh đạt chuẩn và 1 nhà thiết bị thí nghiệm.
+ Số diện tích sân chơi, bãi tập 1.000 m2. Còn thiếu 2.000 m2
So sánh với tiêu chí quốc gia thi tiêu trí trường học của xãchưađạt.
2.6. Cơ sở vật chất văn hoá (Tiêu chí số 6)
Căn cứ Qui định của Bộ văn hoá, thể thao và du lịch:
a. Nhà văn hoá và khu thể thao xã:
- Hiện chưa có nhà văn hoá và khu thể thao xã.
- Trang thiết bị: xã đã trang bị đầy đủ hệ thống truyền thanh.
- Trình độ cán bộ làm công tác văn hóa: Trung cấp.
- Hoạt động thể thao: Số cuộc thi đấu TDTT/năm trung bình 02 cuộc/năm.
Tỷ lệ nhân dân tham gia luyện tập thể thao thường xuyên: 30% dân số.
b. Nhà văn hoá và khu thể thao thôn
Toàn xã có 6 thôn trong đó có 5/6 thôn đã có nhà văn hóa riêng
- Diện tích đất được sử dụng: từ 200 – 400 m2
- Quy mô xây dựng: Nhà hội trường, sân bóng chuyền
- Trang thiết bị: chưa có
- Cán bộ nghiệp vụ: không có
- Hình thức tổ chức quản lý: do trưởng thôn và nhân dân tự quản
So sánh với yêu cầu thìcơsởvật chất văn hoácủa xãchưađạt chuẩn.
2.7. Chợ (Tiêu chí số 7)
Hiện tại xã chưa có chợ.
So sánh với yêu cầu thì tiêu chí chợ chưa đạt
2.8. Bưu điện (Tiêu chí số 8)
Bưu điện có diện tích 430 m2. Hiện trạng xây dựng bao gồm 1 nhà bán kiên cố 1 tầng diện tích xây dựng 50m2 bao gồm 1 phòng chính để giao dịch và 1 phòng ngủ của cán bộ.
Hiện tất cảcác thônđều chưa cóInternet.
So sánh với yêu cầu thìtiêu chívềbưu điện của xãchưa đạt chuẩn.
2.9. Nhà ở dân cư nông thôn (Tiêu chí số 9)
- Số nhà tạm, dột nát: 300 hộ
- Tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố đảm bảo theo yêu cầu của Bộ Xây dựng: 30%
- Tình trạng chung về xây dựng nhà ở dân cư trên địa bàn xã Yên Nhân là xây dựng tự phát, không theo bản vẽ thiết kế vì vậy chất lượng công trình không cao, qui mô bố trí thiếu sự hợp lý.
Đối chiếu với yêu cầu, tiêu chí về nhàở của dân cư chưa đạt.
3. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất
3.1. Thu nhập (Tiêu chí số 10)
- Cơ cấu kinh tế của xã: 70% sản xuất nông – lâm nghiệp; 30% tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Theo kết quả điều tra, thu nhập bình quân năm 2011 của các hộ dân trên địa bàn xã mới chỉ 4.344.000 đồng/người/năm thấp hơn mức bình quân chung tại khu vực nông thôn tỉnh Thanh Hoá.
Đối chiếu với yêu cầu thì tiêu chí thu nhập chưa đạt
3.2. Hộnghèo (Tiêu chí số 11)
- Tỷ lệ hộ nghèo trong xã theo chuẩn mới là 45,6% .
- Nguyên nhân nghèo là do trình độ dân trí thấp, nhận thức của nhân dân chưa cao (Tư tưởng ỷ lại trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước), thiếu vốn, không biết cách làm ăn và một số nguyên nhân khác (ốm đau, bệnh tật, đông con)…
3.3. Cơcấu lao động (Tiêu chí số 12)
- Cơ cấu kinh tế của xã: 70% sản xuất nông – lâm nghiệp; 30% tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Lao động phân theo kiến thức phổ thông: Hiện tạiđịa phương đã phổ cập xong chương trình phổ cập giáo dục bậc THCS nhưng hiện tại vẫn còn 25% số lao động nông nghiệp còn trình bộ bậc tiểu học, 45% số lao động có trình độ trung học cơ sở và 30% có trình độ THPT trở lên.
Đối chiếu với yêu cầu của tiêu chí, chưa đạt
3.4. Hình thức tổ chức sản xuất (Tiêu chí số 13)
- Số trang trại: 0
- Số doanh nghiệp: 1 (Công ty Quốc đạt)
- Số hợp tác xã và tổ hợp tác: 1 (HTX dịch vụ điện năng)
- Kết quả kinh doanh của các đơn vị trên: chưa đạt kết quả.
Đối chiếu với yêu cầu,chưa đạt tiêu chí, phấn đấu cuối năm 2013 tiêu chí này đạt.
4. Vănhoá, xã hội và môi trường
4.1. Giáo dục (Tiêu chí số 14)
- Phổcập giáo dục trung học cơ sở đạt 100%.
+ Tỷlệhọc sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 100%
+ Tỷ lệ thanh thiếu niên từ 15-18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS: 98%
- Tỷlệlao động được đào tạo đạt: 22,4%
- Sơ cấp (3 tháng trở lên): 93 lao động, chiếm
Đối chiếu với yêu cầu thìtieu chí y tế đã đạt.
4.3. Văn hoá (Tiêu chí số 16)
- kết quả hoạt động văn hóa ở địa phương: Thực hiện Nghịquyết TW V khoá VIII về “Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”, các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” luôn được quan tâm và chỉ đạo thường xuyên.
- Tỷ lệ số thôn đạt tiêu chuẩn làng văn hóa: 3/6 thôn đã đạt tiêu chuẩn làng văn hóa chiến 50%.
Đối chiếu với yêu cầu thì chưa đạt tiêu chí.
4.4. Môi trường (Tiêu chí số 17)
- Số công trình cấp nước sinh hoạt tập trung: 3 công trình, khả năng cấp nước thường xuyên.
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 85%.
- Tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình (Nhà tắm, hố xí, bể nước) đạt chuẩn: 35 %
- Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh: 25 %
- Các cơsởsản xuất kinh doanh đảm bảo tiêu chuẩn vềmôi trường: 55%
- Các hoạtđộng gâyônhiễm môi trường: không có.
- xử lý chất thải: chưa thu gom rác thải, các hộ gia đình tự thu gom và xử lý
- Nghĩa trang: đã qui hoạch nhưng chưa có quy chế quản lý.
Đối chiếu với tiêu chíthìchưađạt.
5. Hệthống chính trị.
5.1. Hệthống tổchức chính trị (Tiêu chí số 18)
- Hiện trạng đội ngũ cán bộ xã: Tổng số cán bộ, công chức hiện nay: 25 (theo Điều 2 Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ) và 01 Cán bộ tăng cường theo dự án 600 PCT. UBND xã.
- Hiện xã đã có đầy đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị theo quy định: Tổ chức Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân. Hiệu lực quản lý nhà nước và điều hành của chính quyền được nâng lên, mặt trận và các đoàn thể hoạt động có hiệu quả. Công tác xây dựng, củng cố các chi bộ đảng, Chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể mặt trận từ thôn đến xã luôn được quan tâm xây dựng và củng cố, đáp ứng tốt nhiệm vụ lãnh đạo thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển của địa phương. Các tổchứcđều đạt tiên tiến trởlên.
Tiếp tục phát huy những thành tích đãđạt được vàtruyền thống củaĐảng bộ, Chính quyền luônđạt trong sạch vững mạnh.
Đối chiếu với yêucầu thì đạt tiêu chí.
5.2. An ninh, trật tựxã hội (Tiêu chí số 19)
Không để xẩy ra hoạt động phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn hoá, an ninh, quốc phòng. Không để xẩy ra các hoạt động chống đối Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; không để xảy ra các hoạt động tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật; gây rối an ninh trật tự...
Không để xẩy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; khiếu kiện đông người, khiếu kiện vượt cấp kéo dài.
Kiềm chế và làm giảm các loại tội phạm và vi phạm pháp luật khác so với năm trước, không để xẩy ra tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng (từ 7 năm tù trở lên).
Kiềm chế và làm giảm tai nạn, tệ nạn xã hội so với năm trước. Không để xẩy ra cháy, nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng.
Đối chiếu với yêu cầu thì tiêu chí này đạt.
Nguồn kinh phí: Ngân sách Nhà nước:
- Giải pháp:
Với mục tiêu nâng cao thu nhập của người dân đạt 35 triệu đồng/ người/ năm, đảm bảo bảo yêu cầu tiêu chí số 10, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 5% (tiêu chí số 11), giảm tỷ lệ lao động trong nông lâm nghiệp xuống dưới 35% thì cần đẩy mạnh phát triển sản xuất và ngành nghề theo những nội dung sau:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp
Tập trung chỉ đạo thực hiện mạnh mẽ việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế để có tỷ trọng sản xuất nông lâm nghiệp - dịch vụ thương mại, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp-công nghiệp là 45-25-30, cụ thể các ngành như sau:
+ Trồng trọt: Tiếp tục cuộc vận động trong nhân dân chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp và tích tụ đất đai để dồn điền đổi thửa lần 1, nhằm tạo ra ô thửa có diện tích lớn tiện cho việc cải tạo thâm canh phát triển sản xuất. Quy hoạch phân vùng mở rộng diện tích đất 3 vụ, tăng cường chuyển giao khoa học kỹ thuật tiên tiến đến người trực tiếp lao động. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo các vùng quy hoạch:
Nguồn kinh phí: Từ Ngân sách Nhà nước theo Quyết định 695//QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 08 tháng 6 năm 2012.
+ Chăn nuôi: Do đặc thù của địa phương là xã miền núi đất rộng người đông, việc phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm địa phương xác định là phát huy chăn nuôi theo tính chất hộ gia đình và mô hình trang trại từng hộ gia đình và tiến tới quy hoạch gia trại, trang trại đảm bảo quy mô, hợp vệ sinh trở thành giao dịch hàng hoá, tạo điều kiện công ăn việc làm cũng như tăng nguồn thu nhập của người nông dân.
Kinh phí đầu tư: 6.000 triệu đồng.
Nguồn kinh phí: Vốn vay tín dụng
- Áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất nông lâm nghiệp để đem lại giá trị kinh tế cao trên một đơn vị diện tích:
+ Đưa các giống mới trong trồng trọt, chăn nuôi, áp dụng các công nghệtiên tiến vàphùhợp với địa phương nhằmđem lại hiệu quảcao trên một đơn vịdiện tích.
+ Cung cấp các giống tốt, sạch bệnh, cung cấp các sản phẩm chất lượng cao cho thị trường, từ đó chuyển giao công nghệ cho nông dân để thúc đẩy nhanh việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật.
-
+ Tăng cường thực hiện cơkhíhoácác khâu sản xuấtnông nghiệp, trước hết là các khâu sản xuất quan trọng: làm đất đạt 50% năm 2012 và 100% vào năm 2015
+ Về đồng ruộng, cơ sở hạ tầng cần có quy hoạch đến từng vùng để có diện tích đủ lớn, cầu đường giao thông nông thôn đảm bảo kỹ thuật cho máy có thể hoạt động tốt.
+ Xây dựng các mô hình trình diễn về cơ giới hoá nông nghiệp, có thông tin các mô hình điển hình với từng loại máy trong nước để nhân dân biết và tổ chức tham quan, học tập.
+ Cókếhoạch tập huấn cho người sử dụng máy để có hiểu biết về quản lý cơ giới hoá nông nghiệp, kỹ thuật sử dụng, chăm sóc, bảo dưỡng kỹ thuật các cấp, sửa chữa công cụ máy nông nghiệp, phương tiện vận chuyển, thông tin mới nhất về các loại máy về kỹ thuật... cũng như giá thành nơi sản xuất.
+ Tăng cường tuyên truyềnđể người dân thực hiện các biện pháp giảm tổn thất sau thu hoạch nhằm tăng hiệu quảtrong sản xuất.
Kinh phí cần hỗ trợ: 700 triệu đồng
- phát triển tiểu thủ công nghiệp: Với lợi thế về giao thông neen việc khôi phuc lại các ngành nghề truyền thống như mây tre đan, dệt thổ cẩm....sẽ mở ra một hướng phát triển mới cho địa phương.
Kinh phí cần hỗ trợ là:10.000 triệu đồng.
Nguồn kinh phí: NSNN
- Dịch vụ: Đặc thù là địa phương nằm ở trung tâm phía tây huyện nên có điều kiện phát triển một số ngành nghề dịch vụ như xay xát, máy gặt lúa, máy vò lúa, rèn, nhôm kính, sản xuất gạch vồ, gò cơ khí nhỏ, dịch vụ xây dựng, sửa chữa dân dụng, chế biến gỗ, dịch vụ bán buôn bán lẻ khác để tận dụng lao động ngành nghề khác đáp ứng nhu cầu phương tiện cũng như đời sống dân sinh của nhân dân trong địa phương.
Kinh phí cần hỗ trợ là:4.000 triệu đồng.
Nguồn kinh phí: Vốn vay tín dụng
Tổng kinh phíkhái toán là: 14.000 triệu đồng.
Nguồn kinh phí: Từ Ngân sách Nhà nước theo Quyết định 695//QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 08 tháng 6 năm 2012 và Ngân hàng thương mại Nhà nước:
3.1.2. Nâng cao hiệu lực hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất (Tiêu chí số 13).
+ Thành lập các hợp tác xã dịch vụ như Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu lực hoạt động của các tổ chức đảm bảo hỗ trợ các hộ dân từ các khâu dịch vụ đầu vào đến thu hoạch, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
+ Thành lập và phát triển các mô hình trang trại kinh tế.
Kinh phí: 2.000 triệu đồng
Nguồn kinh phí: Ngân sách Nhà nước theo Quyết định 695//QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 08 tháng 6 năm 2012.
* Giải pháp:
- Khuyến khích phát triển các gia trại, trang trại vàcác cơsởchăn nuôi sản xuất hàng hoálớn theo phương pháp công nghiệp, bán công nghiệp với quy mô phù hợp, an toàn dịch bệnh.
- Áp dụng công nghệhiệnđại trong tuyển chọn, lai tạo giống, đồng thời nhập khẩu giống vàcông nghệđể sản xuất giống tốt, đáp ứng yêu cầu phát triểnđàn gia súc cónăng suất, chất lượng cao; đàn lợn ngoại đạt 40%, gà công nghiệp 56%, tỷ lệ bò lai 50%.
- Tăng cường năng lực hệthống thúy ởcơ sở,để chủđộng phòng chống các loại dịch bệnh, hướng dẫn nông dân thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn vệsinh thực phẩm từtrại chăn nuôi.
- Lập dự án phát triển, tìm hiểu thị trường, liên doanh liên kết với các cơ sở nghề, kết hợp với doanh nghiệp đào tạo tay nghề, hỗ trợ cơ sở hạ tầng, tiếp thị, lựa chọn hộ có đủ điều kiện để phát triển nghề, tiến đến thành lập các cơ sở sản xuất mới ở địa phương.
4. Phát triển văn hoá - xã hội - môi trường (hoàn thành các tiêu chí từ 14 đến 17).
4.1. Nội dung:
4.1.1.Giáo dục(tiêu chí 14):
- Phổcập trung học cơ sở: tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục đồng thời khuyến khích động viên để đảm bảo 100% số người trong độ tuổi được phổ cập trung học cơ sở.
- Nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề): phấn đấu đến năm 2015 đạt 100% số lượng học sinh tốt nghiệp được tiếp tục học trung học để nâng cao dân trí và đảm bảo nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
- Nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo: hiện tỷ lệ lao động qua đào tạo mới chỉ đạt 20,26%. Trong 2 năm tới cần đào tạo ít nhất 600 lao động để đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo lên trên 35%.
Kinh phíđầu tư: 1.000 triệu đồng.
Nguồn kinh phí: NSNN
Tin cùng chuyên mục
-
Vai trò của MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng Nông thôn mới
04/04/2017 15:44:17 -
Một số nội dung chủ yếu của chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020
04/04/2017 15:31:53 -
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020
21/10/2016 15:19:43 -
19 tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020
21/10/2016 13:51:11
Đề án xây dựng nông thôn mới của xã Yên Nhân giai đoạn 2012 - 2020
Được sự chỉ đạo của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Thường Xuân trong chương trình thí điểm mô hình nông thôn mới trên phạm vi toàn huyện nhằm đúc rút những kinh nghiệm quý báu trong vấn đề chỉ đạo, đề ra các chủ trương, giải pháp đúng đắn kịp thời; nhất là tạo sự phát triển một cách đồng bộ, tích cực nhằm thay đổi một cách căn bản bộ mặt của nông nghiệp, nông thôn cũng như quan điểm nhận thức của người nông dân trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Ban quản lý xây dựng nông thôn mới đã bàn bạc và thống nhất quan điểm xây dựng nên đề án “Xây dựng nông thôn mới xã Yên Nhân, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2012– 2020”
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Thông tư số 54/2009/TT- BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 8/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020
I. ĐIỀU KIỆNTỰ NHIÊN
1. Đặc điểm tựnhiên
2.4. Điện (Tiêu chí số 4):
- Số trạm biến áp hiện có 6 trạm, trong đó số trạm đạt yêu cầu 6 trạm, số trạm cần xây mới là 3 trạm.
- Số km đường dây hạ thế là 45 km, trong đó 45 km đều đã đạt chuẩn, cần xây dựng mới 15 km.
- Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 70%.
Mức độ đáp ứng yêu cầu về điện sản xuất: 80%.
Đối chiếu với tiêu chí thì chỉ tiêu vềđiện của địa phương chưa đạt, phấn đấu đạt tiêu chí vào cuối năm 2013.
2.5. Trường học (Tiêu chí số 5):
- Trường mầm non
Trường Mầm non có 1 khu trung tâm và 6 điểm trường khu lẻ.
+ Số phòng học 20: trong đó 11 phòng học bán kiên cố, tạm thời 9 phòng. Số phòng học còn thiếu: 9 phòng học.
+ Số phòng chức năng, nhà hiệu bộ, tường rào, nhà vệ sinh và công trình nước sạch: chưa có.
+ So Sánh
Trường tiểu học 1
+ Số phòng chức năng có 1 phòng (thư viện) và còn thiếu 6 phòng chức năng.
+ Số diện tích sân chơi, bãi tập đã có: 2.500m2.
- Trường Tiểu học 2:
+ Số phòng học: 18 phòng
+ Số phòng chức năng: chưa có
+ Nhà hiệu bộ, thư viện: chưa có
+ Số diện tích sân chơi bãi tập đã có:
- Trường Trung học cơ sở (Chưa đạt chuẩn quốc gia).
+ Tổng số gồm 12 phòng học kiên cố.
+ Số phòng chức năng, nhà hiệu bộ : chưa có. Cần xây dựng thêm: 1 nhà hiệu bộ, 6 phòng học chức năng, 2 phòng học kiên cố, 01 phòng trực, nhà đa năng, phòng truyền thống. Cần xây dựng công trình vệ sinh đạt chuẩn và 1 nhà thiết bị thí nghiệm.
+ Số diện tích sân chơi, bãi tập 1.000 m2. Còn thiếu 2.000 m2
So sánh với tiêu chí quốc gia thi tiêu trí trường học của xãchưađạt.
2.6. Cơ sở vật chất văn hoá (Tiêu chí số 6)
Căn cứ Qui định của Bộ văn hoá, thể thao và du lịch:
a. Nhà văn hoá và khu thể thao xã:
- Hiện chưa có nhà văn hoá và khu thể thao xã.
- Trang thiết bị: xã đã trang bị đầy đủ hệ thống truyền thanh.
- Trình độ cán bộ làm công tác văn hóa: Trung cấp.
- Hoạt động thể thao: Số cuộc thi đấu TDTT/năm trung bình 02 cuộc/năm.
Tỷ lệ nhân dân tham gia luyện tập thể thao thường xuyên: 30% dân số.
b. Nhà văn hoá và khu thể thao thôn
Toàn xã có 6 thôn trong đó có 5/6 thôn đã có nhà văn hóa riêng
- Diện tích đất được sử dụng: từ 200 – 400 m2
- Quy mô xây dựng: Nhà hội trường, sân bóng chuyền
- Trang thiết bị: chưa có
- Cán bộ nghiệp vụ: không có
- Hình thức tổ chức quản lý: do trưởng thôn và nhân dân tự quản
So sánh với yêu cầu thìcơsởvật chất văn hoácủa xãchưađạt chuẩn.
2.7. Chợ (Tiêu chí số 7)
Hiện tại xã chưa có chợ.
So sánh với yêu cầu thì tiêu chí chợ chưa đạt
2.8. Bưu điện (Tiêu chí số 8)
Bưu điện có diện tích 430 m2. Hiện trạng xây dựng bao gồm 1 nhà bán kiên cố 1 tầng diện tích xây dựng 50m2 bao gồm 1 phòng chính để giao dịch và 1 phòng ngủ của cán bộ.
Hiện tất cảcác thônđều chưa cóInternet.
So sánh với yêu cầu thìtiêu chívềbưu điện của xãchưa đạt chuẩn.
2.9. Nhà ở dân cư nông thôn (Tiêu chí số 9)
- Số nhà tạm, dột nát: 300 hộ
- Tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố đảm bảo theo yêu cầu của Bộ Xây dựng: 30%
- Tình trạng chung về xây dựng nhà ở dân cư trên địa bàn xã Yên Nhân là xây dựng tự phát, không theo bản vẽ thiết kế vì vậy chất lượng công trình không cao, qui mô bố trí thiếu sự hợp lý.
Đối chiếu với yêu cầu, tiêu chí về nhàở của dân cư chưa đạt.
3. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất
3.1. Thu nhập (Tiêu chí số 10)
- Cơ cấu kinh tế của xã: 70% sản xuất nông – lâm nghiệp; 30% tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Theo kết quả điều tra, thu nhập bình quân năm 2011 của các hộ dân trên địa bàn xã mới chỉ 4.344.000 đồng/người/năm thấp hơn mức bình quân chung tại khu vực nông thôn tỉnh Thanh Hoá.
Đối chiếu với yêu cầu thì tiêu chí thu nhập chưa đạt
3.2. Hộnghèo (Tiêu chí số 11)
- Tỷ lệ hộ nghèo trong xã theo chuẩn mới là 45,6% .
- Nguyên nhân nghèo là do trình độ dân trí thấp, nhận thức của nhân dân chưa cao (Tư tưởng ỷ lại trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước), thiếu vốn, không biết cách làm ăn và một số nguyên nhân khác (ốm đau, bệnh tật, đông con)…
3.3. Cơcấu lao động (Tiêu chí số 12)
- Cơ cấu kinh tế của xã: 70% sản xuất nông – lâm nghiệp; 30% tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Lao động phân theo kiến thức phổ thông: Hiện tạiđịa phương đã phổ cập xong chương trình phổ cập giáo dục bậc THCS nhưng hiện tại vẫn còn 25% số lao động nông nghiệp còn trình bộ bậc tiểu học, 45% số lao động có trình độ trung học cơ sở và 30% có trình độ THPT trở lên.
Đối chiếu với yêu cầu của tiêu chí, chưa đạt
3.4. Hình thức tổ chức sản xuất (Tiêu chí số 13)
- Số trang trại: 0
- Số doanh nghiệp: 1 (Công ty Quốc đạt)
- Số hợp tác xã và tổ hợp tác: 1 (HTX dịch vụ điện năng)
- Kết quả kinh doanh của các đơn vị trên: chưa đạt kết quả.
Đối chiếu với yêu cầu,chưa đạt tiêu chí, phấn đấu cuối năm 2013 tiêu chí này đạt.
4. Vănhoá, xã hội và môi trường
4.1. Giáo dục (Tiêu chí số 14)
- Phổcập giáo dục trung học cơ sở đạt 100%.
+ Tỷlệhọc sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 100%
+ Tỷ lệ thanh thiếu niên từ 15-18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS: 98%
- Tỷlệlao động được đào tạo đạt: 22,4%
- Sơ cấp (3 tháng trở lên): 93 lao động, chiếm
Đối chiếu với yêu cầu thìtieu chí y tế đã đạt.
4.3. Văn hoá (Tiêu chí số 16)
- kết quả hoạt động văn hóa ở địa phương: Thực hiện Nghịquyết TW V khoá VIII về “Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”, các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” luôn được quan tâm và chỉ đạo thường xuyên.
- Tỷ lệ số thôn đạt tiêu chuẩn làng văn hóa: 3/6 thôn đã đạt tiêu chuẩn làng văn hóa chiến 50%.
Đối chiếu với yêu cầu thì chưa đạt tiêu chí.
4.4. Môi trường (Tiêu chí số 17)
- Số công trình cấp nước sinh hoạt tập trung: 3 công trình, khả năng cấp nước thường xuyên.
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 85%.
- Tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình (Nhà tắm, hố xí, bể nước) đạt chuẩn: 35 %
- Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh: 25 %
- Các cơsởsản xuất kinh doanh đảm bảo tiêu chuẩn vềmôi trường: 55%
- Các hoạtđộng gâyônhiễm môi trường: không có.
- xử lý chất thải: chưa thu gom rác thải, các hộ gia đình tự thu gom và xử lý
- Nghĩa trang: đã qui hoạch nhưng chưa có quy chế quản lý.
Đối chiếu với tiêu chíthìchưađạt.
5. Hệthống chính trị.
5.1. Hệthống tổchức chính trị (Tiêu chí số 18)
- Hiện trạng đội ngũ cán bộ xã: Tổng số cán bộ, công chức hiện nay: 25 (theo Điều 2 Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ) và 01 Cán bộ tăng cường theo dự án 600 PCT. UBND xã.
- Hiện xã đã có đầy đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị theo quy định: Tổ chức Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân. Hiệu lực quản lý nhà nước và điều hành của chính quyền được nâng lên, mặt trận và các đoàn thể hoạt động có hiệu quả. Công tác xây dựng, củng cố các chi bộ đảng, Chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể mặt trận từ thôn đến xã luôn được quan tâm xây dựng và củng cố, đáp ứng tốt nhiệm vụ lãnh đạo thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển của địa phương. Các tổchứcđều đạt tiên tiến trởlên.
Tiếp tục phát huy những thành tích đãđạt được vàtruyền thống củaĐảng bộ, Chính quyền luônđạt trong sạch vững mạnh.
Đối chiếu với yêucầu thì đạt tiêu chí.
5.2. An ninh, trật tựxã hội (Tiêu chí số 19)
Không để xẩy ra hoạt động phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn hoá, an ninh, quốc phòng. Không để xẩy ra các hoạt động chống đối Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; không để xảy ra các hoạt động tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật; gây rối an ninh trật tự...
Không để xẩy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; khiếu kiện đông người, khiếu kiện vượt cấp kéo dài.
Kiềm chế và làm giảm các loại tội phạm và vi phạm pháp luật khác so với năm trước, không để xẩy ra tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng (từ 7 năm tù trở lên).
Kiềm chế và làm giảm tai nạn, tệ nạn xã hội so với năm trước. Không để xẩy ra cháy, nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng.
Đối chiếu với yêu cầu thì tiêu chí này đạt.
Nguồn kinh phí: Ngân sách Nhà nước:
- Giải pháp:
Với mục tiêu nâng cao thu nhập của người dân đạt 35 triệu đồng/ người/ năm, đảm bảo bảo yêu cầu tiêu chí số 10, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 5% (tiêu chí số 11), giảm tỷ lệ lao động trong nông lâm nghiệp xuống dưới 35% thì cần đẩy mạnh phát triển sản xuất và ngành nghề theo những nội dung sau:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp
Tập trung chỉ đạo thực hiện mạnh mẽ việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế để có tỷ trọng sản xuất nông lâm nghiệp - dịch vụ thương mại, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp-công nghiệp là 45-25-30, cụ thể các ngành như sau:
+ Trồng trọt: Tiếp tục cuộc vận động trong nhân dân chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp và tích tụ đất đai để dồn điền đổi thửa lần 1, nhằm tạo ra ô thửa có diện tích lớn tiện cho việc cải tạo thâm canh phát triển sản xuất. Quy hoạch phân vùng mở rộng diện tích đất 3 vụ, tăng cường chuyển giao khoa học kỹ thuật tiên tiến đến người trực tiếp lao động. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo các vùng quy hoạch:
Nguồn kinh phí: Từ Ngân sách Nhà nước theo Quyết định 695//QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 08 tháng 6 năm 2012.
+ Chăn nuôi: Do đặc thù của địa phương là xã miền núi đất rộng người đông, việc phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm địa phương xác định là phát huy chăn nuôi theo tính chất hộ gia đình và mô hình trang trại từng hộ gia đình và tiến tới quy hoạch gia trại, trang trại đảm bảo quy mô, hợp vệ sinh trở thành giao dịch hàng hoá, tạo điều kiện công ăn việc làm cũng như tăng nguồn thu nhập của người nông dân.
Kinh phí đầu tư: 6.000 triệu đồng.
Nguồn kinh phí: Vốn vay tín dụng
- Áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất nông lâm nghiệp để đem lại giá trị kinh tế cao trên một đơn vị diện tích:
+ Đưa các giống mới trong trồng trọt, chăn nuôi, áp dụng các công nghệtiên tiến vàphùhợp với địa phương nhằmđem lại hiệu quảcao trên một đơn vịdiện tích.
+ Cung cấp các giống tốt, sạch bệnh, cung cấp các sản phẩm chất lượng cao cho thị trường, từ đó chuyển giao công nghệ cho nông dân để thúc đẩy nhanh việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật.
-
+ Tăng cường thực hiện cơkhíhoácác khâu sản xuấtnông nghiệp, trước hết là các khâu sản xuất quan trọng: làm đất đạt 50% năm 2012 và 100% vào năm 2015
+ Về đồng ruộng, cơ sở hạ tầng cần có quy hoạch đến từng vùng để có diện tích đủ lớn, cầu đường giao thông nông thôn đảm bảo kỹ thuật cho máy có thể hoạt động tốt.
+ Xây dựng các mô hình trình diễn về cơ giới hoá nông nghiệp, có thông tin các mô hình điển hình với từng loại máy trong nước để nhân dân biết và tổ chức tham quan, học tập.
+ Cókếhoạch tập huấn cho người sử dụng máy để có hiểu biết về quản lý cơ giới hoá nông nghiệp, kỹ thuật sử dụng, chăm sóc, bảo dưỡng kỹ thuật các cấp, sửa chữa công cụ máy nông nghiệp, phương tiện vận chuyển, thông tin mới nhất về các loại máy về kỹ thuật... cũng như giá thành nơi sản xuất.
+ Tăng cường tuyên truyềnđể người dân thực hiện các biện pháp giảm tổn thất sau thu hoạch nhằm tăng hiệu quảtrong sản xuất.
Kinh phí cần hỗ trợ: 700 triệu đồng
- phát triển tiểu thủ công nghiệp: Với lợi thế về giao thông neen việc khôi phuc lại các ngành nghề truyền thống như mây tre đan, dệt thổ cẩm....sẽ mở ra một hướng phát triển mới cho địa phương.
Kinh phí cần hỗ trợ là:10.000 triệu đồng.
Nguồn kinh phí: NSNN
- Dịch vụ: Đặc thù là địa phương nằm ở trung tâm phía tây huyện nên có điều kiện phát triển một số ngành nghề dịch vụ như xay xát, máy gặt lúa, máy vò lúa, rèn, nhôm kính, sản xuất gạch vồ, gò cơ khí nhỏ, dịch vụ xây dựng, sửa chữa dân dụng, chế biến gỗ, dịch vụ bán buôn bán lẻ khác để tận dụng lao động ngành nghề khác đáp ứng nhu cầu phương tiện cũng như đời sống dân sinh của nhân dân trong địa phương.
Kinh phí cần hỗ trợ là:4.000 triệu đồng.
Nguồn kinh phí: Vốn vay tín dụng
Tổng kinh phíkhái toán là: 14.000 triệu đồng.
Nguồn kinh phí: Từ Ngân sách Nhà nước theo Quyết định 695//QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 08 tháng 6 năm 2012 và Ngân hàng thương mại Nhà nước:
3.1.2. Nâng cao hiệu lực hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất (Tiêu chí số 13).
+ Thành lập các hợp tác xã dịch vụ như Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu lực hoạt động của các tổ chức đảm bảo hỗ trợ các hộ dân từ các khâu dịch vụ đầu vào đến thu hoạch, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
+ Thành lập và phát triển các mô hình trang trại kinh tế.
Kinh phí: 2.000 triệu đồng
Nguồn kinh phí: Ngân sách Nhà nước theo Quyết định 695//QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 08 tháng 6 năm 2012.
* Giải pháp:
- Khuyến khích phát triển các gia trại, trang trại vàcác cơsởchăn nuôi sản xuất hàng hoálớn theo phương pháp công nghiệp, bán công nghiệp với quy mô phù hợp, an toàn dịch bệnh.
- Áp dụng công nghệhiệnđại trong tuyển chọn, lai tạo giống, đồng thời nhập khẩu giống vàcông nghệđể sản xuất giống tốt, đáp ứng yêu cầu phát triểnđàn gia súc cónăng suất, chất lượng cao; đàn lợn ngoại đạt 40%, gà công nghiệp 56%, tỷ lệ bò lai 50%.
- Tăng cường năng lực hệthống thúy ởcơ sở,để chủđộng phòng chống các loại dịch bệnh, hướng dẫn nông dân thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn vệsinh thực phẩm từtrại chăn nuôi.
- Lập dự án phát triển, tìm hiểu thị trường, liên doanh liên kết với các cơ sở nghề, kết hợp với doanh nghiệp đào tạo tay nghề, hỗ trợ cơ sở hạ tầng, tiếp thị, lựa chọn hộ có đủ điều kiện để phát triển nghề, tiến đến thành lập các cơ sở sản xuất mới ở địa phương.
4. Phát triển văn hoá - xã hội - môi trường (hoàn thành các tiêu chí từ 14 đến 17).
4.1. Nội dung:
4.1.1.Giáo dục(tiêu chí 14):
- Phổcập trung học cơ sở: tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục đồng thời khuyến khích động viên để đảm bảo 100% số người trong độ tuổi được phổ cập trung học cơ sở.
- Nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề): phấn đấu đến năm 2015 đạt 100% số lượng học sinh tốt nghiệp được tiếp tục học trung học để nâng cao dân trí và đảm bảo nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
- Nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo: hiện tỷ lệ lao động qua đào tạo mới chỉ đạt 20,26%. Trong 2 năm tới cần đào tạo ít nhất 600 lao động để đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo lên trên 35%.
Kinh phíđầu tư: 1.000 triệu đồng.
Nguồn kinh phí: NSNN