Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
405427

Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã Yên Nhân lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh

Ngày 09/11/2015 09:56:17

Để tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XXI về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh giai đoạn 2015 – 2020. UBND xã Yên Nhân xây dựng chương trình hành động với những nội dung chủ yếu như sau:

ỦY BAN NHÂN DÂN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

XÃ YÊN NHÂN

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: /CTr – UBND

Yên Nhân, ngày 20 tháng 10 năm 2015

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

Thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã Yên Nhân lân thứ XXI

Về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh

giai đoạn 2015 – 2020.

Để tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XXI về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh giai đoạn 2015 – 2020. UBND xã Yên Nhân xây dựng chương trình hành động với những nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC TIÊU:

1. Huy động mọi nguồn lực, tận dụng thời cơ, vượt qua thử thách đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng lâm – nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp – xây dựng - thương mại – dịch vụ tạo tiền đề đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội. Tiếp tục chuyển dịch kinh tế, phát huy lợi thế, tiềm năng của các lĩnh vực kinh tế, đồng thời đổi mới phương thức lãnh đạo, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, khai thác vốn đầu tư từ bên trong và thu hút vốn bên ngoài để phát triển sản xuất và xây dựng kết cấu hạ tầng. Giá trị sản xuất lâm nông nghiệp và chăn nuôi đến năm 2020 là 89,089 tỷ đồng; sản lượng lương thực có hạt bình quân hàng năm 1.484 tấn; Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chủ yếu năm 2020: Diện tích cây lúa: 121 ha, năng suất 60 tạ/ha, sản lượng 1.452 tấn; diện tích cây sắn: 20ha, năng suất 80 tạ/ha, sản lượng 1.160 tấn; diện tích cây màu khác: 10 ha. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 14%. Trong đó lâm nghiệp 40%, Nông nghiệp 32 %, Thương mại – dịch vụ 28%. Tổng đàn gia súc, gia cầm đến 2020 đạt 16.102 con trở lên, không tính các vật nuôi khác. Tỷ lệ tăng thu ngân sách hàng năm: 10%; thu nhập bình quân đầu người/năm: 17,1 triệu đồng đến năm 2020; Diện tích rừng trồng tập trung 120 ha, trong đó có cây quế trồng phân tán 60 ha. Tổng vốn đầu tư phát triển xã hội 5 năm là 50 tỷ đồng. Tỷ lệ thôn đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020 là 33,33%, xã đạt 15/19 tiêu chí nông thôn mới; tỷ lệ đường giao thông trên địa bàn (không tính quốc lộ) được cứng hóa đến năm 2020 từ 60 - 65%.

2. Chăm lo giải quyết tốt các vấn đề xã hội, coi đây là nhiệm vụ quan trọng về chiến lược con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nâng cao các tiêu chí 02 Trường đạt chuẩn Quốc gia; lệ trẻ em dưới 5 suy dinh dưỡng đến 2020 xuống dưới 20%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm: 0,8%; tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2020 là 5%; tỷ lệ hộ cận nghèo đến năm 2020 là 5%; tỷ lệ nhà ở kiên cố (3 cứng) của các hộ gia đình đến năm 2020 là 80%; tỷ lệ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa năm 2020 từ 85 - 90%; tỷ lệ thôn có nhà văn hóa năm 2020 là 100%; tỷ lệ thôn đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh đến năm 2020 là 100%. Tỷ lệ che phủ rừng 80 %; tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh đến năm 2020 là 95%; tỷ lệ số thôn đạt tiêu chuẩn môi trường 85 - 90%.

3. Tăng cường tiềm lực Quốc phòng - An ninh xây dựng vững chắc nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, phấn đấu tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự đến năm 2020 từ 90 - 100%; phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả các loại tội phạm và các tệ nạn xã hội.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Ban nông lâm nghiệp xã:

- Tiếp tục tham mưu triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch; tăng cường công tác tuyên truyền, phát huy vai trò chủ thể của người nông dân, cộng đồng dân cư địa phương; lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở xã; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế, huy động đóng góp của các tầng lớp nhân dân.

- Xây dựng đề án thực hiện chương trình phát triển lâm nghiệp, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020, trong đó chú trọng phát triển lâm nông nghiệp theo hướng khai thác tiềm năng thế mạnh, hình thành các vùng chuyên canh các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ nhằm tăng năng suất, chất lượng mang lại hiệu quả kinh tế cao theo hướng sản xuất hàng hóa.

- Tăng cường và nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp, trách nhiệm của chủ rừng, ý thức tự giác của nhân dân trong công tác bảo vệ và phát triển rừng, giữ vững ổn định an ninh rừng, quản lý chặt chẻ các nguồn lâm đặc sản từ tự nhiên, ổn định tỷ lệ che phủ rừng hàng năm 80 – 85%; Phối hợp với ngành, đoàn thể và các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Thực hiện xã hội hóa công tác phát triển lâm nghiệp, quản lý và sử dụng rừng, đất lâm nghiệp chặt chẽ, hợp lý, nâng cao giá trị sản xuất lâm nghiệp, đảm bảo môi trường sinh thái. Tiếp tục thực hiện triệt để việc quản lý cưa xăng tại cộng đồng, hạn chế đến mức tối thiểu việc mang, vác cưa xăng vào rừng. Xây dựng đề án khoanh nuôi, bảo vệ tái sinh rừng nứa vầu, đề án phục tráng và phát triển rừng luồng....

- Xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh lương thực giai đoạn 2015 – 2020, phấn đấu tổng sản lượng lương thực có hạt hàng năm đạt 1.484 tấn. Đẩy mạnh việc sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất hàng hóa, tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Xác định loại cây trồng chủ lực của xã, từ đó có quy hoạch vùng sản xuất ổn định. Lựa chọn các loại giống cây trồng có năng suất, sản lượng và chất lượng cao đưa vào sản xuất thí điểm, nhân rộng tiến tới áp dụng đại trà. Thực hiện việc dồn các thửa đất của các hộ gia đình ở các xứ đồng khác nhau về một nơi để sản xuất thành hàng hóa. Rà soát, chuyển đổi những diện tích trồng lúa kém hiệu quả để chuyển đổi sang trồng các loại cây trồng khác có thu nhập cao hơn.

- Chuẩn bị tốt các phương án phòng chống thiên tai, phòng chống cháy rừng, chủ động ứng phó với các tình huống, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra.

- Xây dựng kế hoạch chăn nuôi đại gia súc, chỉ đạo các thôn phấn đấu bình quân mỗi hộ gia đình có từ 3- 4 con trâu, bò trở lên. Hướng dẫn các thôn thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa dáp ứng nhu cầu thị trường, chú trọng đầu tư phát triển các loại vật nuôi theo các chương trình, dự án như: nuôi lợn đen bản địa, nâng cao tầm vóc cho đàn bò, nuôi lơn hướng nạc, chăn nuôi gia cầm sạch gắn với giết mổ tập trung, chăn nuôi gia trại, trang trại...

- Phối hợp với hợp tác xã dịch vụ nông lâm nghiệp cung ứng đầy đủ giống cây trồng, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật cho nông dân trên địa bàn. Tham mưu ban hành cơ chế chính sách cho các hộ gia đình phát triển chăn nuôi theo hướng gia trại, trang trại.

- Chủ trì và phối hợp với các ngành, cơ quan chức năng tham mưu chỉ đạo công tác kiểm soát thú y, kiểm soát việc giết mổ động vật, buôn bán, vận chuyển các loại gia súc, gia cầm. Nâng cao hiệu quả đối với công tác tiêm phòng và phòng chống các loại dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm.

2. Ban địa chính xã:

- Tổ chức quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp xã đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2015 – 2020 và hàng năm; quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp xã theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản và công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn xã đảm bảo có hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật. Tập trung giải quyết tốt các vấn đề về tranh chấp đất đai và các vấn đề liên quan đến tài nguyên, khoáng sản và môi trường. Công bố công khai các kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất rộng rãi đến nhân dân.

- Phối hợp với các ban, ngành và các thôn triển khai thực hiện tốt Luật đất đai, Luật khoáng sản, Luật quản lý tài nguyên nước, luật bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về quản lý và sử dụng đất đai, xử lý nghiêm các đối tượng có hành vi lấn chiếm đất hành lang giao thông, đất công. Thực hiện tốt công tác thông tin, báo cáo đối với cấp trên.

- Tiếp nhận và đề nghị văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất cho các hộ gia đình. Lập và quản lý hồ sơ địa chính của xã, thực hiện công tác thống kê, kiểm kê hiện trạng đất hàng năm; xây dựng và đề nghị phê duyệt bảng giá đất hàng năm đối xã. Quản lý tốt các mốc địa giới hành chính.

- Xây dựng kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn 2015 – 2020 và cụ thể cho từng năm. Tăng cường phối hợp với các ban, ngành có liên quan lập danh mục đề xuất chủ trương đầu tư dự án và triển khai thực hiện quản lý đầu tư xây dựng các công trình trên địa bàn xã nhằm đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công xây dựng các công trình. Lập quy hoạch các điểm dân cư nông thôn trình HĐND xã và cấp trên phê duyệt; tổ chức cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ cho các hộ gia đình ở những nơi có quy hoạch đã được phê duyệt.

3. Ban ngân sách xã:

- Lập dự toán ngân sách xã báo cáo UBND xã để trình HĐND xã xem xét, quyết định. Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của UBND huyện, Ban ngân sách xã có nhiệm vụ hoàn chỉnh dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách xã, báo cáo UBND xã để trình HĐND xã quyết định;

- Tổ chức thực hiện dự toán thu chi ngân sách trên địa bàn xã, phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ và thu kịp thời các khoản thu được phân công; Tham mưu cho UBND xã phân bổ dự toán chi ngân sách xã gửi kho bạc nhà nước để làm căn cứ chấp hành ngân sách và kiểm soát chi.

- Thực hiện việc lập quyết toán thu, chi ngân sách xã hàng năm báo cáo UBND xã để trình HĐND xã phê duyệt, đồng thời báo cáo phòng tài chính huyện theo quy định; thực hiện công tác hạch toán kế toán và báo cáo kế toán ngân sách xã định kỳ theo quy định tại chế độ kế toán ngân sách xã; kiểm tra việc thực hiện chi ngân sách xã, sử dụng tài sản của các tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách, báo cáo và đề xuất kịp thời những vi phạm chế độ, định mức thu, chi ngân sách xã; thẩm tra báo cáo quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản do xã làm chủ đầu tư; tham mưu giúp UBND xã thực hiện chế độ công khai tài chính, ngân sách và các quỹ công ở xã. Đề xuất xây dựng kế hoạch khai thác nguồn thu tại xã, đảm bảo thu triệt để các nguồn thu, đặc biệt là nguồn thu từ khai thác lâm sản phụ.

4. Ban văn hóa - xã hội, dân tộc – tôn giáo, trung tâm học tập cộng đồng.

4.1. Đối với công tác giáo dục – đào tạo:

- Tiếp tục triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành trung ương Đảng về “đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.

- Tiếp tục thực hiện đề án giáo dục đào tạo đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 của xã Yên Nhân; rà soát, sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp học trên địa bàn xã Yên Nhân đảm bảo theo hướng xây dựng trường chuẩn quốc gia, cơ bản xóa được các điểm trường ở khu lẻ.

- Huy động tối đa số học sinh trong độ tuổi đi học đến trường, tiếp tục vận động học sinh tốt nghiệp THCS theo học THPT và học nghề. Quan tâm đến công tác dạy và học tại các trường, công tác nuôi ăn học sinh bán trú ở các cấp học. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường học.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng, tập trung vào việc chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân, xóa mù chữ....

4.2. Đối với công tác văn hóa thông tin – thể dục thể thao:

- Tập trung quy hoạch, đầu tư và xây dựng đồng bộ nhà văn hóa, khu thể thao xã, thôn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới; phát triển các câu lạc bộ như câu lạc bộ phòng chống bạo lực gia đình, câu lạc bộ khắp Thái....

- Tiếp tục thực hiện đề án văn hóa xã, tham mưu, chỉ đạo nâng cao chất lượng đời sống văn hóa ở nông thôn. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động sâu rộng trong cán bộ và nhân dân về vị trí, vai trò và mối quan hệ gắn bó giữa chính trị, kinh tế và văn hóa. Đẩy mạnh việc thực hiện phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; tăng cường thực hiện Chỉ thị 09/CT- UBND ngày 24/5/2012 của Chủ tịch UBND huyện về tiếp tục thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; tuyên truyền phòng chống các tệ nạn xã hội; quan tâm công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của địa phương.

- Tiếp tục quan tâm phát triển phong trào thể dục thể thao, phát hiện, bồi dưỡng các hạt nhân năng khiếu thể dục thể thao. Tham mưu đầu tư nâng cấp các khu thể thao từ xã đến thôn.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa, thông tin trên địa bàn, nhất là về quản lý các dịch vụ Karaokê, các trò chơi điện tử...thường xuyên kiểm tra các hoạt động kinh doanh văn hóa phẩm và các hoạt động văn hóa trên địa bàn.

- Tiếp tục đề nghị các cấp quan tâm đầu tư hệ thống truyền thanh cho xã nhằm truyền tải kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, các nội quy, qui định của địa phương đến nhân dân một cách hiệu quả nhất.

- Thường xuyên quan tâm, chỉ đạo hoạt động của bưu điện văn hóa xã, nâng cao chất lượng phục vụ của bưu điện: mở cửa để nhân dân nghiên cứu, tìm hiểu kiến thức tại tủ sách, thực hiện dịch vụ chuyển phát....

- Khôi phục các lễ hội, phong tục truyền thống của dân tộc Thái, kịp thời đề nghị công nhận các di sản phi vật thể có trên địa bàn, từ đó có kế hoạch bảo tồn các di sản này.

4.3. Đối với công tác y tế - dân số kế hoạch hóa gia đình – trẻ em

- Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, tăng cường công tác giám sát dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra, triển khai đầy đủ và kịp thời các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Duy trì các biện pháp để giữ vững xã đạt 10 tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2.

- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, thực hiện nghiêm túc quy định về y đức của cán bộ ngành y tế và quy chế chuyên môn, quy chế của trạm y tế và các quy định khác mà Bộ y tế đã quy định nhằm đảm bảo tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.

- Tham mưu chỉ đạo công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao nhận thức của người dân về môi trường và thực phẩm, đảm bảo không có ngộ độc thực phẩm xảy ra, đặc biệt là ở các bếp ăn tập thể. Xử lý nghiêm những trường hợp hành nghề y – dược trái pháp luật, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm trong lĩnh vực VSATTP theo Luật.

- Thường xuyên tuyên truyền, vận động tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác dân số - kế hoạch hóa – gia đình và trẻ em; chú trọng công tác bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên dân số. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, công tác chăm sóc, bảo vệ bà mẹ và trẻ em, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi. Nâng cao chất lượng dân số, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên.

4.4. Đối với công tác chính sách xã hội – dân tộc – tôn giáo.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách giảm nghèo giai đoạn 2016 – 2020 theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ, Chỉ thị 1752/CT-TTg ngày 21/9/2010 của Thủ tướng chính phủ, Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa (khóa XVII), tập trung tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp để giảm nghèo bền vững. Tiếp tục thực hiện xã hội hóa một số lĩnh vực thuộc chương trình giảm nghèo, tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vào các thôn khó khăn, huy động các nguồn lực nhà nước, của cộng đồng và của chính người nghèo từng bước thực hiện công bằng xã hội, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo của các thôn và giữa xã với các xã lân cận. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm từ 5 - 7%.

- Tiếp tục thực hiện chính sách giải quyết việc làm, vận động nhân dân tham gia học nghề, chuyển đổi ngành nghề, xuất khẩu lao động...

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp đảm bảo an sinh xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với các hộ chính sách, hộ nghèo, hộ gặp khó khăn và các đối tượng bảo trợ xã hội. Triển khai thực hiện tốt Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, các đối tượng chính sách, gia đình Thương binh – liệt sỹ. Theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc giải quyết chế độ chính sách cho các đối tượng chính sách xã hội đảm bảo đúng, đủ và kịp thời từ đó góp phần ổn định xã hội.

- Thực hiện tốt công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm, từ đó đề xuất các chế độ chính sách cho các đối tượng được kịp thời. Đảm bảo việc lập và cấp thẻ BHYT cho các đối tượng đúng, đủ, không sai sót.

- Tăng cường công tác phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền, vận động mọi người trong cộng đồng tích cực và tự nguyện tham gia vào công tác từ thiện, nhân đạo, cứu trợ xã hội nhằm giảm bớt các khó khăn và chia sẻ kịp thời cho các đối tượng hộ nghèo, hộ đặc biệt khó khăn, cô đơn, tàn tật....

- Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch số 174/KH-UBND ngày 12/02/2015 của Chủ tịch UBND huyện về việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc giai đoạn 2015 – 2020 theo Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 10/9/2014 của Thủ tướng chính phủ và kế hoạch số 148/KH-UBND ngày 31/10/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.

- Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể và các thôn tổng hợp các chính sách đã thực hiện, từ đó đề xuất các chính sách mới đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn. Kiểm tra và giải quyết đầy đủ các chế độ chính sách cho các đối tượng. Cụ thể: Chương trình 135, Quyết định 755/QĐ-TTg, các chế độ hỗ trợ người bệnh, học sinh, sinh viên....

- Phối hợp với các ban, ngành thực hiện tốt công tác tôn giáo, tạo điều kiện thuận lợi cho bà con giáo dân hoạt động đúng theo quy định của pháp luật. Kiểm tra và xử lý nghiêm việc truyền đạo trái phép trên địa bàn.

5. Ban tư pháp – hộ tịch

- Tăng cường thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và tư vấn, trợ giúp pháp lý cho nhân dân; hướng dẫn thực hiện các thủ tục tư pháp, đăng ký hộ tịch, cải chính hộ tịch, hộ khẩu, chứng thực, nuôi con nuôi, cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc, lưu trữ sổ sách, hồ sơ hộ tịch, thống kê hộ tịch, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hộ tịch theo quy định của pháp luật.

- Tăng cường theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực tư pháp, thuộc phạm vị quản lý nhà nước trên địa bàn xã. Tăng cường công tác kiểm tra, thẩm định việc ban hành các loại văn bản, phát hiện và đề xuất bãi bỏ kịp thời những văn bản không hợp lý, trái pháp luật và trái thẩm quyền. Thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, văn bản dưới luật của HĐND, UBND trước khi ban hành.

- Tham mưu cho UBND xã về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; hướng dẫn việc tổ chức và hoạt động công tác hòa giải ở cơ sở theo qui định của pháp luật. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định của cấp trên.

- Phối hợp với Ban văn hóa và các ban ngành, đoàn thể có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của thôn phù hợp với quy định của pháp luật.

6. Ban công an xã.

- Nắm tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã, đề xuất với cấp ủy Đảng, UBND xã và công an cấp trên về chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội và tổ chức thực hiện các chủ trương, biện pháp, kế hoạch đó. Theo dõi và thường xuyên nắm bắt tình hình hoạt động của các đối tượng có tiền án, tiền sự, đối tượng phải chấp hành án như đối tượng quản chế, cải tạo không giam giữ, phạt từ cho hưởng án treo...các đối tượng có biểu hiện tiêu cực, hiện tượng tụ tập gây rối trật tự công cộng... Nắm tình hình biến động dân số và những người ở địa phương khác đến làm ăn, sinh sống trên địa bàn.

- Triển khai thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật về ANTT – ATXH; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quy định của pháp luật về ANTT – ATXH trên địa bàn xã theo thẩm quyền.

- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức và lực lượng khác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật; bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ tính mạng, tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức trên địa bàn xã.

- Thực hiện quy định của pháp luật về quản lý cư trú, chứng minh nhân dân và các giấy tờ đi lại khác; quản lý vật liệu nổ, vũ khí, công cụ hộ trợ, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường; quản lý về an ninh, trật tự đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn theo phân cấp và hướng dẫn của công an cấp trên.

- Tiếp nhận, phân loại và xử lý theo thẩm quyền các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã; kiểm tra người, đồ vật, giấy tờ tùy thân, thu giữ vũ khí, hung khí của người có hành vi vi phạm pháp luật quả tang; tổ chức cấp cứu nạn nhân, bảo vệ hiện trường và báo cáo ngay cho cơ quan có thẩm quyền; lập hồ sơ ban đầu, lấy lời khai của người bị hại, của người biết vụ việc, thu giữ, bảo quản vật chứng theo quy định của pháp luật; cung cấp hồ sơ, tang chứng, vật chứng thu thập được cho công an cấp trên. Tổ chức bắt người phạm tội quả tang, người có quyết định truy nã, truy tìm đang lẩn trốn trên địa bàn xã; dẫn giải người bị bắt lên cơ quan cấp trên. Tham gia công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng theo quy định.

- Phối hợp với công an cấp trên thực hiện tốt việc đảm bảo giao thông đường bộ, ngăn ngừa và xử lý vi phạm giao thông đường bộ.

7. Ban chỉ huy quân sự xã.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về công tác Quốc phòng đến cán bộ, Đảng viên, hội viên và nhân dân trên địa bàn xã để nâng cao cảnh giác cách mạng. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc.

- Thực hiện tốt Luật nghĩa vụ quân sự. Làm tốt công nắm nguồn, công khai danh sách miễn, tạm hoãn nghĩa vụ quân sự để chọn số thanh niên đủ tiêu chuẩn tiến hành bước sơ tuyển ở cơ sở; tổ chức tốt việc tiễn đưa, bàn giao chu đáo cho cấp huyện trong ngày giao quân; xử lý nghiêm các trường hợp cố ý trốn tránh nghĩa vụ quân sự do nhà nước quy định.

- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đủ mạnh, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ và năng lực luôn sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống; xây dựng và quản lý tốt lực lượng dự bị động viên, luôn sẵn sàng đáp ứng khi có kế hoạch huy động.

- Tổ chức huấn luyện quân sự, tuyên truyền giáo dục quốc phòng và chỉ đạo xây dựng nền quốc phòng toàn dân trên địa bàn. Xây dựng lang xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương; thực hiện tốt các phương án tìm kiếm cứu nạn, ứng phó với bão lụt và các tình huống xấu xảy ra.

- Thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính sách đối với lực lượng vũ trang địa phương; chăm lo, tạo điều kiện cho các quân nhân xuất ngũ ổn định đời sống và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với các gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình người có công với cách mạng.

8. Văn phòng HĐND – UBND xã

- Tham mưu chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết đại Đảng bộ các cấp, Chương trình công tác hàng năm của UBND xã. Tiếp tục tham mưu thực hiện cải cách thủ tục cải cách hành chính, nâng cao nâng lực thực hiện nhiệm vụ giao dịch theo cơ chế “một cửa”.

- Theo dõi việc thực hiện Quy chế làm việc, xây dựng chương trình công tác của HĐND – UBND xã. Quản lý, rà soát, thẩm định công tác phát hành, tiếp nhận văn bản đi, đến kịp thời.

- Thực hiện công tác điều tra thống kế theo kế hoạch kịp thời phục vụ cho công tác điều hành, chỉ đạo của UBND xã.

- Quản lý và duy trì tốt hoạt động của cổng thông tin điện tử xã Yên Nhân nhằm cập nhật các thông tin kinh tế - xã hội, quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

III. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

Trên cơ sở tiếp tục nghiên cứu, quán triệt Nghị quyế Đại hội Đảng bộ xã Yên Nhân lần thứ XXI và những nội dung công việc được giao trong Chương trình hành động của UBND xã. Trưởng các ban, ngành, cán bộ công chức chuyên môn và các thôn căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thực hiện. Kế hoạch thực hiện phải xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, thời gian thực hiện và trách nhiệm của từng người trong thực hiện nhiệm vụ đó, chịu trách nhiệm trong từng nhiệm vụ, từng công việc, chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, các ban, ngành có liên quan để tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện đúng tiến độ và thời gian quy định.

Giao văn phòng HĐND – UBND xã kiểm tra, đôn đốc các ban, ngành, các cơ quan, các cán bộ công chức và các thôn triển khai thực hiện các công việc được giao theo đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng, định kỳ tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình, báo cáo Thường trực UBND xã xem xét, quyết định.

Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

- UBND huyện Thường Xuân; CHỦ TỊCH

- Thường trực Đảng ủy xã;

- Thường trực HĐND xã

- Chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã;

- Các ban, ngành, đoàn thể trong xã;

- 06 thôn;

- Các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn;

Lang Đức Thọ

Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã Yên Nhân lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh

Đăng lúc: 09/11/2015 09:56:17 (GMT+7)

Để tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XXI về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh giai đoạn 2015 – 2020. UBND xã Yên Nhân xây dựng chương trình hành động với những nội dung chủ yếu như sau:

ỦY BAN NHÂN DÂN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

XÃ YÊN NHÂN

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: /CTr – UBND

Yên Nhân, ngày 20 tháng 10 năm 2015

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

Thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã Yên Nhân lân thứ XXI

Về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh

giai đoạn 2015 – 2020.

Để tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XXI về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh giai đoạn 2015 – 2020. UBND xã Yên Nhân xây dựng chương trình hành động với những nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC TIÊU:

1. Huy động mọi nguồn lực, tận dụng thời cơ, vượt qua thử thách đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng lâm – nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp – xây dựng - thương mại – dịch vụ tạo tiền đề đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội. Tiếp tục chuyển dịch kinh tế, phát huy lợi thế, tiềm năng của các lĩnh vực kinh tế, đồng thời đổi mới phương thức lãnh đạo, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, khai thác vốn đầu tư từ bên trong và thu hút vốn bên ngoài để phát triển sản xuất và xây dựng kết cấu hạ tầng. Giá trị sản xuất lâm nông nghiệp và chăn nuôi đến năm 2020 là 89,089 tỷ đồng; sản lượng lương thực có hạt bình quân hàng năm 1.484 tấn; Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chủ yếu năm 2020: Diện tích cây lúa: 121 ha, năng suất 60 tạ/ha, sản lượng 1.452 tấn; diện tích cây sắn: 20ha, năng suất 80 tạ/ha, sản lượng 1.160 tấn; diện tích cây màu khác: 10 ha. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 14%. Trong đó lâm nghiệp 40%, Nông nghiệp 32 %, Thương mại – dịch vụ 28%. Tổng đàn gia súc, gia cầm đến 2020 đạt 16.102 con trở lên, không tính các vật nuôi khác. Tỷ lệ tăng thu ngân sách hàng năm: 10%; thu nhập bình quân đầu người/năm: 17,1 triệu đồng đến năm 2020; Diện tích rừng trồng tập trung 120 ha, trong đó có cây quế trồng phân tán 60 ha. Tổng vốn đầu tư phát triển xã hội 5 năm là 50 tỷ đồng. Tỷ lệ thôn đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020 là 33,33%, xã đạt 15/19 tiêu chí nông thôn mới; tỷ lệ đường giao thông trên địa bàn (không tính quốc lộ) được cứng hóa đến năm 2020 từ 60 - 65%.

2. Chăm lo giải quyết tốt các vấn đề xã hội, coi đây là nhiệm vụ quan trọng về chiến lược con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nâng cao các tiêu chí 02 Trường đạt chuẩn Quốc gia; lệ trẻ em dưới 5 suy dinh dưỡng đến 2020 xuống dưới 20%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm: 0,8%; tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2020 là 5%; tỷ lệ hộ cận nghèo đến năm 2020 là 5%; tỷ lệ nhà ở kiên cố (3 cứng) của các hộ gia đình đến năm 2020 là 80%; tỷ lệ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa năm 2020 từ 85 - 90%; tỷ lệ thôn có nhà văn hóa năm 2020 là 100%; tỷ lệ thôn đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh đến năm 2020 là 100%. Tỷ lệ che phủ rừng 80 %; tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh đến năm 2020 là 95%; tỷ lệ số thôn đạt tiêu chuẩn môi trường 85 - 90%.

3. Tăng cường tiềm lực Quốc phòng - An ninh xây dựng vững chắc nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, phấn đấu tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự đến năm 2020 từ 90 - 100%; phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả các loại tội phạm và các tệ nạn xã hội.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Ban nông lâm nghiệp xã:

- Tiếp tục tham mưu triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch; tăng cường công tác tuyên truyền, phát huy vai trò chủ thể của người nông dân, cộng đồng dân cư địa phương; lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở xã; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế, huy động đóng góp của các tầng lớp nhân dân.

- Xây dựng đề án thực hiện chương trình phát triển lâm nghiệp, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020, trong đó chú trọng phát triển lâm nông nghiệp theo hướng khai thác tiềm năng thế mạnh, hình thành các vùng chuyên canh các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ nhằm tăng năng suất, chất lượng mang lại hiệu quả kinh tế cao theo hướng sản xuất hàng hóa.

- Tăng cường và nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp, trách nhiệm của chủ rừng, ý thức tự giác của nhân dân trong công tác bảo vệ và phát triển rừng, giữ vững ổn định an ninh rừng, quản lý chặt chẻ các nguồn lâm đặc sản từ tự nhiên, ổn định tỷ lệ che phủ rừng hàng năm 80 – 85%; Phối hợp với ngành, đoàn thể và các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Thực hiện xã hội hóa công tác phát triển lâm nghiệp, quản lý và sử dụng rừng, đất lâm nghiệp chặt chẽ, hợp lý, nâng cao giá trị sản xuất lâm nghiệp, đảm bảo môi trường sinh thái. Tiếp tục thực hiện triệt để việc quản lý cưa xăng tại cộng đồng, hạn chế đến mức tối thiểu việc mang, vác cưa xăng vào rừng. Xây dựng đề án khoanh nuôi, bảo vệ tái sinh rừng nứa vầu, đề án phục tráng và phát triển rừng luồng....

- Xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh lương thực giai đoạn 2015 – 2020, phấn đấu tổng sản lượng lương thực có hạt hàng năm đạt 1.484 tấn. Đẩy mạnh việc sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất hàng hóa, tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Xác định loại cây trồng chủ lực của xã, từ đó có quy hoạch vùng sản xuất ổn định. Lựa chọn các loại giống cây trồng có năng suất, sản lượng và chất lượng cao đưa vào sản xuất thí điểm, nhân rộng tiến tới áp dụng đại trà. Thực hiện việc dồn các thửa đất của các hộ gia đình ở các xứ đồng khác nhau về một nơi để sản xuất thành hàng hóa. Rà soát, chuyển đổi những diện tích trồng lúa kém hiệu quả để chuyển đổi sang trồng các loại cây trồng khác có thu nhập cao hơn.

- Chuẩn bị tốt các phương án phòng chống thiên tai, phòng chống cháy rừng, chủ động ứng phó với các tình huống, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra.

- Xây dựng kế hoạch chăn nuôi đại gia súc, chỉ đạo các thôn phấn đấu bình quân mỗi hộ gia đình có từ 3- 4 con trâu, bò trở lên. Hướng dẫn các thôn thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa dáp ứng nhu cầu thị trường, chú trọng đầu tư phát triển các loại vật nuôi theo các chương trình, dự án như: nuôi lợn đen bản địa, nâng cao tầm vóc cho đàn bò, nuôi lơn hướng nạc, chăn nuôi gia cầm sạch gắn với giết mổ tập trung, chăn nuôi gia trại, trang trại...

- Phối hợp với hợp tác xã dịch vụ nông lâm nghiệp cung ứng đầy đủ giống cây trồng, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật cho nông dân trên địa bàn. Tham mưu ban hành cơ chế chính sách cho các hộ gia đình phát triển chăn nuôi theo hướng gia trại, trang trại.

- Chủ trì và phối hợp với các ngành, cơ quan chức năng tham mưu chỉ đạo công tác kiểm soát thú y, kiểm soát việc giết mổ động vật, buôn bán, vận chuyển các loại gia súc, gia cầm. Nâng cao hiệu quả đối với công tác tiêm phòng và phòng chống các loại dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm.

2. Ban địa chính xã:

- Tổ chức quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp xã đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2015 – 2020 và hàng năm; quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp xã theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản và công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn xã đảm bảo có hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật. Tập trung giải quyết tốt các vấn đề về tranh chấp đất đai và các vấn đề liên quan đến tài nguyên, khoáng sản và môi trường. Công bố công khai các kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất rộng rãi đến nhân dân.

- Phối hợp với các ban, ngành và các thôn triển khai thực hiện tốt Luật đất đai, Luật khoáng sản, Luật quản lý tài nguyên nước, luật bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về quản lý và sử dụng đất đai, xử lý nghiêm các đối tượng có hành vi lấn chiếm đất hành lang giao thông, đất công. Thực hiện tốt công tác thông tin, báo cáo đối với cấp trên.

- Tiếp nhận và đề nghị văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất cho các hộ gia đình. Lập và quản lý hồ sơ địa chính của xã, thực hiện công tác thống kê, kiểm kê hiện trạng đất hàng năm; xây dựng và đề nghị phê duyệt bảng giá đất hàng năm đối xã. Quản lý tốt các mốc địa giới hành chính.

- Xây dựng kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn 2015 – 2020 và cụ thể cho từng năm. Tăng cường phối hợp với các ban, ngành có liên quan lập danh mục đề xuất chủ trương đầu tư dự án và triển khai thực hiện quản lý đầu tư xây dựng các công trình trên địa bàn xã nhằm đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công xây dựng các công trình. Lập quy hoạch các điểm dân cư nông thôn trình HĐND xã và cấp trên phê duyệt; tổ chức cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ cho các hộ gia đình ở những nơi có quy hoạch đã được phê duyệt.

3. Ban ngân sách xã:

- Lập dự toán ngân sách xã báo cáo UBND xã để trình HĐND xã xem xét, quyết định. Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của UBND huyện, Ban ngân sách xã có nhiệm vụ hoàn chỉnh dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách xã, báo cáo UBND xã để trình HĐND xã quyết định;

- Tổ chức thực hiện dự toán thu chi ngân sách trên địa bàn xã, phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ và thu kịp thời các khoản thu được phân công; Tham mưu cho UBND xã phân bổ dự toán chi ngân sách xã gửi kho bạc nhà nước để làm căn cứ chấp hành ngân sách và kiểm soát chi.

- Thực hiện việc lập quyết toán thu, chi ngân sách xã hàng năm báo cáo UBND xã để trình HĐND xã phê duyệt, đồng thời báo cáo phòng tài chính huyện theo quy định; thực hiện công tác hạch toán kế toán và báo cáo kế toán ngân sách xã định kỳ theo quy định tại chế độ kế toán ngân sách xã; kiểm tra việc thực hiện chi ngân sách xã, sử dụng tài sản của các tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách, báo cáo và đề xuất kịp thời những vi phạm chế độ, định mức thu, chi ngân sách xã; thẩm tra báo cáo quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản do xã làm chủ đầu tư; tham mưu giúp UBND xã thực hiện chế độ công khai tài chính, ngân sách và các quỹ công ở xã. Đề xuất xây dựng kế hoạch khai thác nguồn thu tại xã, đảm bảo thu triệt để các nguồn thu, đặc biệt là nguồn thu từ khai thác lâm sản phụ.

4. Ban văn hóa - xã hội, dân tộc – tôn giáo, trung tâm học tập cộng đồng.

4.1. Đối với công tác giáo dục – đào tạo:

- Tiếp tục triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành trung ương Đảng về “đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.

- Tiếp tục thực hiện đề án giáo dục đào tạo đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 của xã Yên Nhân; rà soát, sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp học trên địa bàn xã Yên Nhân đảm bảo theo hướng xây dựng trường chuẩn quốc gia, cơ bản xóa được các điểm trường ở khu lẻ.

- Huy động tối đa số học sinh trong độ tuổi đi học đến trường, tiếp tục vận động học sinh tốt nghiệp THCS theo học THPT và học nghề. Quan tâm đến công tác dạy và học tại các trường, công tác nuôi ăn học sinh bán trú ở các cấp học. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường học.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng, tập trung vào việc chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân, xóa mù chữ....

4.2. Đối với công tác văn hóa thông tin – thể dục thể thao:

- Tập trung quy hoạch, đầu tư và xây dựng đồng bộ nhà văn hóa, khu thể thao xã, thôn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới; phát triển các câu lạc bộ như câu lạc bộ phòng chống bạo lực gia đình, câu lạc bộ khắp Thái....

- Tiếp tục thực hiện đề án văn hóa xã, tham mưu, chỉ đạo nâng cao chất lượng đời sống văn hóa ở nông thôn. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động sâu rộng trong cán bộ và nhân dân về vị trí, vai trò và mối quan hệ gắn bó giữa chính trị, kinh tế và văn hóa. Đẩy mạnh việc thực hiện phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; tăng cường thực hiện Chỉ thị 09/CT- UBND ngày 24/5/2012 của Chủ tịch UBND huyện về tiếp tục thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; tuyên truyền phòng chống các tệ nạn xã hội; quan tâm công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của địa phương.

- Tiếp tục quan tâm phát triển phong trào thể dục thể thao, phát hiện, bồi dưỡng các hạt nhân năng khiếu thể dục thể thao. Tham mưu đầu tư nâng cấp các khu thể thao từ xã đến thôn.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa, thông tin trên địa bàn, nhất là về quản lý các dịch vụ Karaokê, các trò chơi điện tử...thường xuyên kiểm tra các hoạt động kinh doanh văn hóa phẩm và các hoạt động văn hóa trên địa bàn.

- Tiếp tục đề nghị các cấp quan tâm đầu tư hệ thống truyền thanh cho xã nhằm truyền tải kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, các nội quy, qui định của địa phương đến nhân dân một cách hiệu quả nhất.

- Thường xuyên quan tâm, chỉ đạo hoạt động của bưu điện văn hóa xã, nâng cao chất lượng phục vụ của bưu điện: mở cửa để nhân dân nghiên cứu, tìm hiểu kiến thức tại tủ sách, thực hiện dịch vụ chuyển phát....

- Khôi phục các lễ hội, phong tục truyền thống của dân tộc Thái, kịp thời đề nghị công nhận các di sản phi vật thể có trên địa bàn, từ đó có kế hoạch bảo tồn các di sản này.

4.3. Đối với công tác y tế - dân số kế hoạch hóa gia đình – trẻ em

- Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, tăng cường công tác giám sát dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra, triển khai đầy đủ và kịp thời các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Duy trì các biện pháp để giữ vững xã đạt 10 tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2.

- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, thực hiện nghiêm túc quy định về y đức của cán bộ ngành y tế và quy chế chuyên môn, quy chế của trạm y tế và các quy định khác mà Bộ y tế đã quy định nhằm đảm bảo tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.

- Tham mưu chỉ đạo công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao nhận thức của người dân về môi trường và thực phẩm, đảm bảo không có ngộ độc thực phẩm xảy ra, đặc biệt là ở các bếp ăn tập thể. Xử lý nghiêm những trường hợp hành nghề y – dược trái pháp luật, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm trong lĩnh vực VSATTP theo Luật.

- Thường xuyên tuyên truyền, vận động tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác dân số - kế hoạch hóa – gia đình và trẻ em; chú trọng công tác bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên dân số. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, công tác chăm sóc, bảo vệ bà mẹ và trẻ em, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi. Nâng cao chất lượng dân số, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên.

4.4. Đối với công tác chính sách xã hội – dân tộc – tôn giáo.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách giảm nghèo giai đoạn 2016 – 2020 theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ, Chỉ thị 1752/CT-TTg ngày 21/9/2010 của Thủ tướng chính phủ, Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa (khóa XVII), tập trung tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp để giảm nghèo bền vững. Tiếp tục thực hiện xã hội hóa một số lĩnh vực thuộc chương trình giảm nghèo, tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vào các thôn khó khăn, huy động các nguồn lực nhà nước, của cộng đồng và của chính người nghèo từng bước thực hiện công bằng xã hội, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo của các thôn và giữa xã với các xã lân cận. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm từ 5 - 7%.

- Tiếp tục thực hiện chính sách giải quyết việc làm, vận động nhân dân tham gia học nghề, chuyển đổi ngành nghề, xuất khẩu lao động...

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp đảm bảo an sinh xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với các hộ chính sách, hộ nghèo, hộ gặp khó khăn và các đối tượng bảo trợ xã hội. Triển khai thực hiện tốt Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, các đối tượng chính sách, gia đình Thương binh – liệt sỹ. Theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc giải quyết chế độ chính sách cho các đối tượng chính sách xã hội đảm bảo đúng, đủ và kịp thời từ đó góp phần ổn định xã hội.

- Thực hiện tốt công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm, từ đó đề xuất các chế độ chính sách cho các đối tượng được kịp thời. Đảm bảo việc lập và cấp thẻ BHYT cho các đối tượng đúng, đủ, không sai sót.

- Tăng cường công tác phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền, vận động mọi người trong cộng đồng tích cực và tự nguyện tham gia vào công tác từ thiện, nhân đạo, cứu trợ xã hội nhằm giảm bớt các khó khăn và chia sẻ kịp thời cho các đối tượng hộ nghèo, hộ đặc biệt khó khăn, cô đơn, tàn tật....

- Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch số 174/KH-UBND ngày 12/02/2015 của Chủ tịch UBND huyện về việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc giai đoạn 2015 – 2020 theo Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 10/9/2014 của Thủ tướng chính phủ và kế hoạch số 148/KH-UBND ngày 31/10/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.

- Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể và các thôn tổng hợp các chính sách đã thực hiện, từ đó đề xuất các chính sách mới đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn. Kiểm tra và giải quyết đầy đủ các chế độ chính sách cho các đối tượng. Cụ thể: Chương trình 135, Quyết định 755/QĐ-TTg, các chế độ hỗ trợ người bệnh, học sinh, sinh viên....

- Phối hợp với các ban, ngành thực hiện tốt công tác tôn giáo, tạo điều kiện thuận lợi cho bà con giáo dân hoạt động đúng theo quy định của pháp luật. Kiểm tra và xử lý nghiêm việc truyền đạo trái phép trên địa bàn.

5. Ban tư pháp – hộ tịch

- Tăng cường thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và tư vấn, trợ giúp pháp lý cho nhân dân; hướng dẫn thực hiện các thủ tục tư pháp, đăng ký hộ tịch, cải chính hộ tịch, hộ khẩu, chứng thực, nuôi con nuôi, cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc, lưu trữ sổ sách, hồ sơ hộ tịch, thống kê hộ tịch, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hộ tịch theo quy định của pháp luật.

- Tăng cường theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực tư pháp, thuộc phạm vị quản lý nhà nước trên địa bàn xã. Tăng cường công tác kiểm tra, thẩm định việc ban hành các loại văn bản, phát hiện và đề xuất bãi bỏ kịp thời những văn bản không hợp lý, trái pháp luật và trái thẩm quyền. Thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, văn bản dưới luật của HĐND, UBND trước khi ban hành.

- Tham mưu cho UBND xã về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; hướng dẫn việc tổ chức và hoạt động công tác hòa giải ở cơ sở theo qui định của pháp luật. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định của cấp trên.

- Phối hợp với Ban văn hóa và các ban ngành, đoàn thể có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của thôn phù hợp với quy định của pháp luật.

6. Ban công an xã.

- Nắm tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã, đề xuất với cấp ủy Đảng, UBND xã và công an cấp trên về chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội và tổ chức thực hiện các chủ trương, biện pháp, kế hoạch đó. Theo dõi và thường xuyên nắm bắt tình hình hoạt động của các đối tượng có tiền án, tiền sự, đối tượng phải chấp hành án như đối tượng quản chế, cải tạo không giam giữ, phạt từ cho hưởng án treo...các đối tượng có biểu hiện tiêu cực, hiện tượng tụ tập gây rối trật tự công cộng... Nắm tình hình biến động dân số và những người ở địa phương khác đến làm ăn, sinh sống trên địa bàn.

- Triển khai thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật về ANTT – ATXH; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quy định của pháp luật về ANTT – ATXH trên địa bàn xã theo thẩm quyền.

- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức và lực lượng khác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật; bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ tính mạng, tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức trên địa bàn xã.

- Thực hiện quy định của pháp luật về quản lý cư trú, chứng minh nhân dân và các giấy tờ đi lại khác; quản lý vật liệu nổ, vũ khí, công cụ hộ trợ, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường; quản lý về an ninh, trật tự đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn theo phân cấp và hướng dẫn của công an cấp trên.

- Tiếp nhận, phân loại và xử lý theo thẩm quyền các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã; kiểm tra người, đồ vật, giấy tờ tùy thân, thu giữ vũ khí, hung khí của người có hành vi vi phạm pháp luật quả tang; tổ chức cấp cứu nạn nhân, bảo vệ hiện trường và báo cáo ngay cho cơ quan có thẩm quyền; lập hồ sơ ban đầu, lấy lời khai của người bị hại, của người biết vụ việc, thu giữ, bảo quản vật chứng theo quy định của pháp luật; cung cấp hồ sơ, tang chứng, vật chứng thu thập được cho công an cấp trên. Tổ chức bắt người phạm tội quả tang, người có quyết định truy nã, truy tìm đang lẩn trốn trên địa bàn xã; dẫn giải người bị bắt lên cơ quan cấp trên. Tham gia công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng theo quy định.

- Phối hợp với công an cấp trên thực hiện tốt việc đảm bảo giao thông đường bộ, ngăn ngừa và xử lý vi phạm giao thông đường bộ.

7. Ban chỉ huy quân sự xã.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về công tác Quốc phòng đến cán bộ, Đảng viên, hội viên và nhân dân trên địa bàn xã để nâng cao cảnh giác cách mạng. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc.

- Thực hiện tốt Luật nghĩa vụ quân sự. Làm tốt công nắm nguồn, công khai danh sách miễn, tạm hoãn nghĩa vụ quân sự để chọn số thanh niên đủ tiêu chuẩn tiến hành bước sơ tuyển ở cơ sở; tổ chức tốt việc tiễn đưa, bàn giao chu đáo cho cấp huyện trong ngày giao quân; xử lý nghiêm các trường hợp cố ý trốn tránh nghĩa vụ quân sự do nhà nước quy định.

- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đủ mạnh, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ và năng lực luôn sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống; xây dựng và quản lý tốt lực lượng dự bị động viên, luôn sẵn sàng đáp ứng khi có kế hoạch huy động.

- Tổ chức huấn luyện quân sự, tuyên truyền giáo dục quốc phòng và chỉ đạo xây dựng nền quốc phòng toàn dân trên địa bàn. Xây dựng lang xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương; thực hiện tốt các phương án tìm kiếm cứu nạn, ứng phó với bão lụt và các tình huống xấu xảy ra.

- Thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính sách đối với lực lượng vũ trang địa phương; chăm lo, tạo điều kiện cho các quân nhân xuất ngũ ổn định đời sống và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với các gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình người có công với cách mạng.

8. Văn phòng HĐND – UBND xã

- Tham mưu chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết đại Đảng bộ các cấp, Chương trình công tác hàng năm của UBND xã. Tiếp tục tham mưu thực hiện cải cách thủ tục cải cách hành chính, nâng cao nâng lực thực hiện nhiệm vụ giao dịch theo cơ chế “một cửa”.

- Theo dõi việc thực hiện Quy chế làm việc, xây dựng chương trình công tác của HĐND – UBND xã. Quản lý, rà soát, thẩm định công tác phát hành, tiếp nhận văn bản đi, đến kịp thời.

- Thực hiện công tác điều tra thống kế theo kế hoạch kịp thời phục vụ cho công tác điều hành, chỉ đạo của UBND xã.

- Quản lý và duy trì tốt hoạt động của cổng thông tin điện tử xã Yên Nhân nhằm cập nhật các thông tin kinh tế - xã hội, quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

III. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

Trên cơ sở tiếp tục nghiên cứu, quán triệt Nghị quyế Đại hội Đảng bộ xã Yên Nhân lần thứ XXI và những nội dung công việc được giao trong Chương trình hành động của UBND xã. Trưởng các ban, ngành, cán bộ công chức chuyên môn và các thôn căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thực hiện. Kế hoạch thực hiện phải xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, thời gian thực hiện và trách nhiệm của từng người trong thực hiện nhiệm vụ đó, chịu trách nhiệm trong từng nhiệm vụ, từng công việc, chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, các ban, ngành có liên quan để tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện đúng tiến độ và thời gian quy định.

Giao văn phòng HĐND – UBND xã kiểm tra, đôn đốc các ban, ngành, các cơ quan, các cán bộ công chức và các thôn triển khai thực hiện các công việc được giao theo đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng, định kỳ tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình, báo cáo Thường trực UBND xã xem xét, quyết định.

Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

- UBND huyện Thường Xuân; CHỦ TỊCH

- Thường trực Đảng ủy xã;

- Thường trực HĐND xã

- Chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã;

- Các ban, ngành, đoàn thể trong xã;

- 06 thôn;

- Các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn;

Lang Đức Thọ