Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
405427

Báo cáo chính trị xã Yên Nhân nhiệm kỳ 2010 - 2015, phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ 2015 - 2020

Ngày 14/07/2015 09:07:09

ĐẢNG BỘ HUYỆN THƯỜNG XUÂN

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

ĐẢNG ỦY XÃ YÊN NHÂN

*

Yên Nhân, ngày 10 tháng 6 năm 2015

BÁO CÁO CHÍNH TRỊ

CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ XÃ YÊN NHÂN KHOÁ XX

NHIỆM KỲ 2010 – 2015 TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ XÃ

LẦN THỨ XXI NHIỆM KỲ 2015 – 2020.

-----------------------

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI

ĐẢNG BỘ XÃ LẦN THỨ XX (NHIỆM KỲ 2010 - 2015)

Trong 5 năm qua, trên cơ sở thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XX và nghị quyết đại hội Đảng các cấp; cán bộ, nhân dân các dân tộc trong xã luôn phấn đấu, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh, công tác xây dựng Đảng và hệ thống Chính trị trong điều kiện có nhiều thuận lợi, nhưng cũng không ít khó khăn đó là:

- Về thuận lợi: Được sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh, của huyện cùng với sự chỉ đạo quyết liệt của Đảng bộ, sự điều hành của UBND, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự nổ lực của các tầng lớp nhân dân trên địa bàn trong việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh trong nhiệm kỳ vừa qua; Các chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội miền núi, các chương trình, dự án xây dựng vật chất, cơ sở hạ tầng đã được phát huy có hiệu quả, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch đúng hướng; Đảng bộ và nhân dân trong xã đoàn kết vững mạnh để cùng nhau vượt qua mọi khó khăn, thử thách.

- Về khó khăn: Tình hình thế giới và khu vực diễn biến phức tạp. Kinh tế và đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn do lạm phát và suy giảm kinh tế; thời tiết diễn biến phức tạp, hạn hán, lũ lụt, thiên tai, xuất hiện các loại dịch bệnh. Trong khi yêu cầu đòi hỏi phải có sự phát triển nhanh, nhưng các điều kiện nguồn lực của địa phương để đáp ứng lại chưa tương xứng; Là xã miền núi, kinh tế -xã hội còn nhiều khó khăn, đã ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của xã.

A. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.

I/ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI; ĐẢM BẢO QP - AN.

1. Kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá, năng lực sản xuất ngày càng được nâng lên, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng:

Giá trị sản xuất bình quân hàng năm tăng 9,5% đạt 136% nghị quyết, cao hơn giai đoạn 2005- 2010 là 2,5%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng ngành lâm nghiệp 45,3% tăng 15,3% so với nghị quyết, nông nghiệp 38,1% đạt 95,3% nghị quyết, dịch vụ thương mại 16,6% đạt 55,3% nghị quyết. Tổng giá trị sản xuất năm 2010 là 12.035 triệu đồng, thu nhập bình quân 2,5 triệu đồng/người. Năm 2014 đạt 46.383 triệu đồng, thu nhập bình quân đầu người 9,3 triệu đồng/năm, Tăng 207 % so với nghị quyết đại hội đề ra.

1.1. Sản xuất Lâm nghiệp: Công tác quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng, PCCCR luôn được chú trọng, chỉ đạo các hộ đầu tư thâm canh các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, diện tích trồng rừng tập trung 835,67 ha đạt 69,64% so với nghị quyết, trồng cây phân tán 55.583 cây đạt 105% so với nghị quyết. Chính quyền, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể đã tổ chức triển khai tuyên truyền giáo dục pháp luật về công tác quản lý bảo vệ rừng, PCCCR đến mọi người dân, ý thức của người dân về công tác bảo vệ và phát triển rừng được nâng lên rõ rệt.

1.2. Sản xuất nông nghiệp:

Về trồng trọt: tập trung chỉ đạo sản xuất theo hướng thâm canh, tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ vừa đảm bảo an ninh lương thực, vừa áp dụng các mô hình mới, các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tăng thu nhập trên đơn vị diện tích. Diện tích gieo trồng lúa năm 2014 là 239,2 ha trong đó lúa lai đạt trên 38% trở lên, năng suất bình quân năm 2014 đạt 49 tạ/ha, đạt 99% so với nghị quyết, diện tích sắn: 20 ha, năng suất: 80 ta/ha, diện tích lạc: 3ha, năng suất: 35 tạ/ha diện tích ngô: 3,5 ha, năng suất: 35 tạ/ha. Tổng sản lượng lương thực đạt 1.184,36 tấn đạt 98,1% so với nghị quyết (2010 - 2015). lương thực bình quân đầu người năm 2014 là 240kg /người/năm, đạt 99% so với nghị quyết.

1.3. Về chăn nuôi: Trong phát triển chăn nuôi tập trung tuyên truyền xoá bỏ tập quán chăn nuôi thả rông sang chăn dắt đưa trâu bò về chuồng trại. Tổng đàn trâu hiện có 1.503 con đạt 91%, đàn bò 427 con đạt 108%, đàn dê 70 con, đạt 98%, đàn lợn 1.564con đạt 92%, đàn gia cầm 7.150 con đạt 98% so với nghị quyết nhiệm kỳ 2010 - 2015. Số lượng, chất lượng giống gia súc, gia cầm ngày càng được nâng cao, cơ bản thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, tỷ trọng giá trị sản phẩm chăn nuôi trong lĩnh vực nông nghiệp đạt 53,4%; mô hình chăn nuôi gia trại kết hợp với kinh tế vườn mang lại hiệu quả kinh tế cao và đang được tiếp tục nhân rộng.

1.4. Thương mại – Dịch vụ: Tiếp tục phát triển, hàng hóa đã từng bước đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân, hàng hoá sản xuất chủ yếu là tự cung tự cấp, dịch vụ mua bán còn ở mức nhỏ lẻ, HTX dịch vụ nông nghiệp mới được thành lập và đã đi vào hoạt động như cung ứng các mặt hàng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

1.5. Xây dựng cơ bản: Ban chấp hành Đảng bộ tập trung lãnh đạo đưa ra các giải pháp để động viên nhân dân đóng góp vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, ưu tiên xây dựng các công trình phục vụ sản xuất và phúc lợi xã hội, trong 5 năm đã xây dựng được 14 công trình, tổng vốn đầu tư 26,8 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách là 26 tỷ đồng, vốn nhân dân và cán bộ, con em địa phương đi công tác xa quê hương, các tập thể cá nhân đóng góp 800 triệu, các công trình được xây dựng có ý nghĩa quan trọng đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân, đến nay các công trình đưa vào sử dụng có hiệu quả.

1.6. Về thu chi ngân sách: Thu ngân sách 5 năm đạt 26,07 tỷ, năm 2014 tăng so với năm 2010 là 353%; thu tại xã tăng từ 99,7 triệu năm 2010 lên 299,8 triệu năm 2014, tăng 300,4%, đạt 413% Nghị quyết. Chi ngân sách 5 năm là 26,01 tỷ.

1.7. Hoạt động tín dụng – ngân hàng: Tổng dư nợ vay vốn ngân hàng đến 3/2015 là 11.853.390.000 đồng. Trong đó: Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn là 2.393.870.000 đồng, ngân hàng chính sách xã hội là 9.675.390.000 đồng. Công tác quản lý vốn vay chặt chẽ, sử dụng vốn vay đúng mục đích.

1.8. Chương trình xây dựng Nông thôn mới: Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2011 – 2014 BCĐ và các tiểu ban xây dựng NTM ở các thôn bản, các đơn vị sự nghiệp tập trung chỉ đạo quyết liệt, cùng với sự ủng hộ của nhân dân trong xã, trong 3 năm thực hiện xây dựng NTM, địa phương đã đạt được nhiều kết quả tích cực, cụ thể là đã hoàn thành quy hoạch xây dựng nông thôn mới đến năm 2020, đến năm 2014 đã hoàn thành 9/19 tiêu chí NTM. Hưởng ứng phong trào chung tay xây dựng nông thôn mới nhân dân trong xã đã góp phần ủng hộ như ngày công lao động và tiền mặt để xây dựng các công trình như nhà văn hoá xã, đường giao thông nông thôn với giá trị gần 2 tỷ đồng.

2. Văn hoá - xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ; an sinh xã hội được chăm lo; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện.

2.1. Giáo dục - Đào tạo: Sự nghiệp giáo dục luôn được đảng bộ, chính quyền và nhân dân chăm lo, tiếp tục đầu tư xây dựng ở tất cả các cấp học, thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục ở cả 3 cấp học, đặc biệt thực hiện theo chỉ thị số 10 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và THCS, chất lượng giáo dục ngày càng được phát triển, bậc tiểu học chất lượng từ trung bình trở lên đạt 99%, bậc trung học cơ sở đạt 95%, cơ sở vật chất tiếp tục được bổ sung, nâng cấp cho các trường học, công tác xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh, khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập được đông đảo các cơ quan, đơn vị và nhân dân tích cực hưởng ứng theo tinh thần Nghị quyết số 06 của BTV tỉnh ủy về xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 – 2015 định hướng đến năm 2020. Trung tâm học tập cộng đồng đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân ngày càng tốt hơn, từng bước nâng cao trình độ dân trí cho nhân dân, trong 5 năm qua đã mở được 18 lớp học nghề, phổ biến kiến thức trồng trọt, chăn nuôi cho 1.200 lượt người.

2.2. Công tác y tế - dân số: Cấp ủy đảng, chính quyền coi trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho trạm y tế đáp ứng nhu cầu khám và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, năm 2013 được công nhận xã đạt chuẩn quốc gia về y tế lần 2 giai đoạn 2011- 2020; các chương trình y tế quốc gia được tổ chức triển khai thực hiện tốt, công tác truyền thông về sức khỏe và dân số, kế hoạch hóa gia đình tiếp tục được quan tâm thực hiện, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong 5 năm là 1,1% (đạt chỉ tiêu đại hội đề ra). Công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em đã được quan tâm đúng mức, các mục tiêu bảo vệ chăm sóc trẻ em được thực hiện tốt, trên 99% trẻ em trong độ tuổi được tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin của chương trình tiêm chủng mở rộng, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 15,5%, 100% trẻ dưới 6 tuổi được khám chữa bệnh miễn phí,

2.3. Văn hóa – thông tin, thể dục – thể thao: Công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến cán bộ, nhân dân được quan tâm; Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục phát triển sâu rộng, nhân dân đồng tình và tích cực hưởng ứng xây dựng thôn, cơ quan văn hóa, gia đình văn hóa, nếp sống văn hóa hiện nay đã có 7/10 đơn vị được công nhận danh hiệu thôn, cơ quan văn hóa. Hàng năm có 76% gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa đạt mục tiêu nghị quyết đề ra, 6/6 thôn điều chỉnh bổ sung xây dựng hương ước; 6/6 thôn có nhà văn hóa; thực hiện tốt nếp sống văn hóa trong việc cưới, việc tang; 90% số hộ có các phương tiện nghe nhìn; Phong trào TDTT diễn ra rộng khắp ở các thôn, xã có 1 câu lạc bộ dưỡng sinh liên thế hệ ở thôn Khong; công tác xã hội hóa hoạt động văn hóa đã được duy trì, phát huy phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, các trò chơi dân gian trong các ngày lễ, ngày tết.

2.4. Về chính sách an sinh – xã hội: Công tác chính sách an sinh xã hội được cấp ủy và chính quyền quan tâm, đặc biệt từ khi thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh.Thực hiện tốt việc chi trả chế độ cho các đối tượng chính sách xã hội, quan tâm đến các gia đình chính sách có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để động viên kịp thời, giúp đỡ đúng mức; toàn xã hiện có 203 đối tượng đang hưởng chế độ Bảo trợ xã hội. Công tác xóa đói, giảm nghèo được cấp ủy tập trung lãnh đạo, tỷ lệ hộ nghèo năm 2010 là 54%, năm 2014 còn 30,1%, giảm 23,9% so với đầu nhiệm kỳ. Các hoạt động từ thiện, nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa được đẩy mạnh, cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” ủng hộ đồng bào bị thiên tai lũ lụt..., trong 5 năm đã được nhà nước hỗ trợ vốn sản xuất, hàng tiêu dùng tổng giá trị là: 2.878.120.000 đồng.

3. Quốc phòng - an ninh được củng cố, tăng cường; trật tự an toàn xã hội đảm bảo.

3.1. Quốc phòng: Quán triệt tổ chức thực hiện tốt 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo nghị quyết số 28-NQ/TW về “Chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới, cấp ủy chính quyền luôn quan tâm đến công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục quốc phòng, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho đội ngũ cán bộ đảng viên. Năng lực vận hành theo cơ chế 02 được vận dụng tốt trong cuộc diễn tập TX14, xây dựng, điều chỉnh, bổ sung đầy đủ các loại kế hoạch, phương án sẵn sàng chiến đấu, luôn nắm chắc tình hình địa bàn. Thực hiện tốt công tác chính sách hậu phương quân đội và giải quyết chế độ tồn đng sau chiến tranh theo Quyết định 62 của Chính phủ. Hàng năm luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển quân, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, trong 5 năm đã có 24 thanh niên nhập ngũ.

3.2. An ninh: Thực hiện tốt Nghị quyết số 08 về chiến lược an ninh quốc gia, Nghị quyết số 09 về phòng chống tội phạm, chỉ thị số 10, đề án 375 của chủ tịch UBND tỉnh về đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng khu dân cư an toàn về an ninh trật tự, hàng năm tổ chức kiện toàn, duy trì hoạt động của ban chỉ đạo ANTT xã, tổ bảo vệ ANTT, tổ an ninh xã hội thôn; thường xuyên phối hợp chặt chẽ giữa công an với MTTQ, các tổ chức chính trị xã hội, trường học, các khu dân cư tổ chức tốt phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc; làm tốt công tác trấn áp đấu tranh phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội ngăn chặn kịp thời, không có trọng án xảy ra trên địa bàn, tạo sự ổn định thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và sự bình yên trong cuộc sống của nhân dân; tổ chức các cuộc tuyên truyền giáo dục pháp luật đến quần chúng nhân dân về các chủ trương chính sách của đảng pháp luật của nhà nước.

II/ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ.

1. Công tác xây dựng Đảng chuyển biến tích cực, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ được tăng cường.

Quán triệt đầy đủ các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, thực hiện đúng các chính sách pháp luật của Nhà nước. 05 năm qua tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân ổn định, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, chấp hành nghiêm các chính sách, Pháp luật Nhà nước, các quy định của địa phương. Mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân, cán bộ, đảng viên với quần chúng được thắt chặt.

1.1. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng: Trước hết là việc học tập các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Công tác tập huấn, triển khai, quán triệt, học tập các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đã góp phần nâng cao nhận thức về chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống cho cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân.

1.2. Công tác tổ chức cán bộ được quan tâm: Đảng ủy thực hiện tốt công tác tổ chức cán bộ theo Nghị định 92 của Chính phủ, Quyết định 619 của UBND tỉnh và Nghị quyết số 04 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về “Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ và đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ”, thực hiện tốt công tác luân chuyển cán bộ của Huyện ủy Thường xuân. Năm 2013 đảng bộ được Huyện ủy tăng cường 01 đồng chí Huyện uỷ viên, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Huyện ủy về làm Bí thư đảng bộ xã, năm 2012 thực hiện dự án 600 xã được tăng cường 01 đồng chí về làm phó chủ tịch UBND; Trong 5 năm Công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ được quan tâm đã giới thiệu 8 đồng chí học trung cấp lý luận chính trị, 10 đồng chí học trung cấp chuyên môn, 12 đồng chí đi học đại học, 01 đồng chí đi học cao học.

Tập trung chỉ đạo nâng cao năng lực lãnh đạo và ra sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng, xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh, tăng cường công tác quản lý đảng viên cả về số lượng và chất lượng, thực hiện đúng các quy định của Đảng về công tác chuyển sinh hoạt Đảng, phát thẻ Đảng viên, xét tặng huy hiệu Đảng, xét miễn sinh hoạt cho đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức và quản lý hồ sơ đảng viên. Đổi mới và nâng cao chất lượng xét kết nạp đảng viên mới. Từ năm 2010 đến hết năm 2014, đã kết nạp được 45 đảng viên mới, bình quân mỗi năm kết nạp được 9 đảng viên. Hiện nay trong toàn đảng bộ có 10 chi bộ với tổng 222 đảng viên. Qua phân loại tổ chức cơ sở Đảng, Đảng viên, tỷ lệ chi bộ đạt TSVM từ 54,5% -72,7%, đạt 82,7% Nghị quyết. Trong 04 năm được công nhận Đảng bộ TSVM, được Ban Thường vụ Huyện uỷ cấp giấy chứng nhận.

1.3. Công tác kiểm tra, giám sát: Xác định công tác kiểm tra, giám sát có tác dụng thiết thực trong giáo dục, ngăn ngừa những sai phạm, góp phần quan trọng xây dựng Đảng thật sự trong sạch vững mạnh. Đặc biệt sau khi kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo tinh thần nghị quyết trung ương 4 khóa XI của Đảng, đảng ủy đã lãnh, chỉ đạo tổ chức quán triệt sâu sắc đến cán bộ, đảng viên các quy định của Đảng, xây dựng và thực hiện chương trình công tác kiểm tra, giám sát hàng năm. Nội dung chủ yếu là kiểm tra, giám sát việc thực hiện nguyên tắc, điều lệ Đảng, các chủ trương nghị quyết của đảng, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong Đảng, giữ vững nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng, bảo đảm sự đoàn kết thống nhất trong toàn Đảng bộ góp phần ổn định tình hình cơ sở. Trong 5 năm qua, ủy ban kiểm tra đã tiến hành 6 cuộc kiểm tra, giám sát; đã phát hiện và xử lý vi phạm 4 đ/c, trong đó: khiển trách 02 đồng chí, cảnh cáo 02 đồng chí.

1.4. Công tác dân vận được cấp ủy, chính quyền chú trọng chỉ đạo thực hiện, khối đại đoàn kết toàn dân ngày càng được củng cố, tăng cường, chỉ đạo chặt chẽ theo hướng gần dân, sát cơ sở, nắm bắt tình hình tư tưởng, đời sống của nhân dân. Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, khơi dậy và phát huy dân chủ, tiềm năng, sức mạnh to lớn trong nhân dân. Động viên nhân dân hăng hái thi đua lao động sản xuất, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, góp phần tăng cường đoàn kết toàn dân và ngăn chặn về truyền đạo trái phép.

1.5. Công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí được cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm; các chức danh phải kê khai, minh bạch tài sản hàng năm thực hiện đúng quy định, thực hiện tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách, sử dụng tài sản công. Quản lý cán bộ, công chức làm việc đúng luật và quy chế Cơ quan; không để xảy ra tình trạng tham nhũng lãng phí trong cơ quan, đơn vị.

Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI“Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay. đảng uỷ ban hành văn bản hướng dẫn kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo nghị quyết hội nghị lần thứ 4 ban chấp hành TW khoá XI. Những kết quả sau 2 năm kiểm điểm theo tinh thần nghị quyết trung ương 4 khóa XI cho thấy việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình đã có tác dụng răn đe, phòng ngừa đối với cán bộ, đảng viên, là tiền đề để đưa tự phê bình và phê bình trong đảng trở thành thường xuyên, nề nếp, góp phần xây dựng đảng trong sạch, vững mạnh.

Thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị, hàng năm ban chấp hành đảng bộ quán triệt các chuyên đề học tập tư tưởng đạo đức của Bác chuyển từ học tập sang làm theo Bác, sau khi học tập hầu hết các tổ chức Đảng, các cấp các ngành đã cụ thể hóa các việc làm theo Bác bằng các chuẩn mực đạo đức phù hợp để tổ chức thực hiện gắn với nhiệm vụ chính trị của địa phương, tạo sự chuyển biến tích cực, qua việc chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, ý thức tổ chức kỷ luật, phong cách làm việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cán bộ, đảng viên và nhân dân, góp phần không nhỏ vào việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết đại hội Đảng nhiệm kỳ 2010 - 2015.

2. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, điều hành của chính quyền được nâng lên.

2.1. HĐND đã đổi mới cả nội dung và phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng các kỳ họp, thảo luận, quyết định các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương, phát huy vai trò của HĐND trong thực hiện chức năng giám sát đối với hoạt động của UBND. Tổ chức các đợt giám sát chuyên đề việc thực hiện các mô hình, dự án, các chính sách an sinh xã hội. Thông qua giám sát đã chỉ ra các sai phạm, kiến nghị các giải pháp khắc phục, tạo được lòng tin cho cử tri và nhân dân.

2.2. UBND đã phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành, chỉ đạo các ngành bám sát mục tiêu, nhiệm vụ để chủ động thực hiện. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, trước hết là bộ phận nhận hồ sơ và trả kết quả, công khai mọi thủ tục và mức phí, tạo lòng tin cho nhân dân. Thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về các lĩnh vực ở địa phương. Tổ chức tốt việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hiện tốt việc công khai trong quản lý ngân sách, đất đai, thủ tục hành chính.

3. Kết quả hoạt động của MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội.

MTTQ và các đoàn thể nhân dân đã bám sát đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ chính trị của địa phương để triển khai nhiệm vụ công tác và các phong trào thi đua, các cuộc vận động. Nhiều cuộc vận động, phong trào do Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội phát động, tổ chức tốt công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, xã hội cho đoàn viên hội viên và quần chúng nhân dân. Phát huy được vai trò trách nhiệm của mình trong việc tham gia xây dựng chính quyền, Hiệp thương bầu cử Đại biểu HĐND nhiệm kỳ 2011 – 2016, tổ chức 17 lần tiếp xúc cử tri, đã phản ánh những tâm tư nguyện vọng chính đáng của nhân dân góp phần xây dựng nhà nước của dân do dân vì dân, đồng thời làm tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội, giám sát hoạt động của đại biểu hội đồng nhân dân, sự điều hành quản lý của UBND, tổ chức thành công việc bầu trưởng thôn bản, thu hút đông đảo nhân dân tham gia và đạt hiệu quả cao; thường xuyên quan tâm bồi dưỡng nâng cao nhn thức, ý thức trách nhiệm cho đoàn viên, hội viên các và các tầng lớp nhân dân, tăng cường đoàn kết, đẩy mạnh các phong trào thi đua do Huyện ủy phát động gắn với các cuộc vận động, các phong trào do các hội cấp trên phát động như: quỹ vì người nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ khuyến học, quỹ hỗ trợ nông dân, quỹ mái ấm tình thương... với số tiền lên tới hàng trăm triệu đồng. MTTQ vận động nhân dân thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống mới ở khu dân cư”; Đoàn thanh niên với phong trào “4 đồng hành, 5 xung kích”; Hội LHPN với phong trào thi đua “Năm không ba sạch”, phong trào “phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”; Hội CCB với phong trào '' Xây dựng hội Cựu chiến binh trong sạch vững mạnh, hội viên CCB gương mẫu”; Hội Nông dân với phong trào “Nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi”, phong trào "cải tạo vườn tạp'', thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Các đoàn thể phối hợp với các tổ chức tín dụng, tín chấp nhận ủy thác cho hội viên vay vốn phát triển SX-KD, số tiền mỗi năm tăng hàng trăm triệu đồng đến cuối năm 2014 là 2.562.000.000 đồng, tăng 1.562.000.000 đồng so với năm 2010; Tỷ lệ tập hợp Đoàn TN giảm so với đầu nhiệm kỳ 29,8 %; Hội PN tăng so với đầu nhiệm kỳ 9,9 %; Hội CCB tăng so với đầu nhiệm kỳ 8,6 %; Hội ND tăng so với đầu nhiệm kỳ 18,7 %. Các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội như: Công đoàn, Hội người cao tuổi, Hội khuyến học, Hội Cựu TNXP, Hội Cựu giáo chức, Hội truyền thống bộ đội trường sơn, Hội chữ thập đỏ, Hội nạn nhân chất độc màu da cam, đã thực hiện tốt Điều lệ hội, vận động hội viên chấp hành nghiêm pháp luật, tham gia tích cực các phong trào của địa phương, góp phần tích cực vào xây dựng nông thôn mới. Thường xuyên củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động, tăng cường phát triển hội viên, từ năm 2010 đến 2014, có 100% tổ chức chính trị và MTTQ đạt vững mạnh, các tổ chức khác đều đạt vững mạnh và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
B- NHỮNG HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM VÀ NGUYÊN NHÂN

I/ HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM.

1. Về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.

Kinh tế phát triển chưa bền vững, chất lượng, hiệu quả, năng lực sản xuất, chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế và yêu cầu phát triển của địa phương. Công tác chỉ đạo sản xuất ở một số thôn chưa tập trung, thiếu cụ thể. Việc lãnh đạo, chỉ đạo trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn chậm. Tỷ trọng nông nghiệp còn cao, lợi thế ngành lâm nghiệp chưa được chú trọng, chưa xác định c thể cây chủ lực trong công tác phát triển lâm nghiệp, kết cấu hạ tầng còn thấp, chưa mở rộng được diện tích cây vụ đông trên đất 2 lúa; công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm tỷ lệ chưa cao, nguy cơ dịch bệnh xảy ra vẫn còn tiềm ẩn.

Chất lượng giáo dục phát triển chưa vững chắc, Chất lượng đội ngũ y tế thôn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, đời sống một bộ phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.

Hoạt động của các làng văn hóa chưa đáp ứng nhu cầu của nhân dân, tình trạng ô nhiễm môi trường trong khu dân cư chưa được giải quyết kịp thời, chưa tạo được phong trào rộng khắp trong nhân dân tham gia bảo vệ môi trường.

Quốc phòng - an ninh còn những mặt hạn chế. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chủ trương chính sách, pháp luật, giáo dục quốc phòng chưa được thường xuyên. Chất lượng lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ còn nhiều hạn chế. Tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội đã được kiềm chế nhưng vẫn còn xảy ra những vấn đề phức tạp. Công tác bảo đảm an ninh trật tự ở một số thôn hiệu quả chưa cao. Chương trình xây dựng nông thôn mới tuy đã được quan tâm xây dựng nhưng hiu quả đạt được còn ở mức độ khiêm tốn.

2. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị vẫn còn một số hạn chế, nhưng khắc phục chậm, hiệu quả chưa cao.

Công tác giáo dục chính trị tư tưởng chưa được quan tâm đúng mức, ý thức học tập, tiếp thu chỉ thị, Nghị quyết cấp trên của một số đảng viêncòn hạn chế; công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật cho nhân dân có lúc chưa kịp thời; Một số cán bộ trình độ năng lực công tác còn hạn chế, chất lượng sinh hoạt ở một số chi bộ chưa cao. Số ít đảng viên chưa phát huy hết vai trò trách nhiệm. Tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình của một số cán bộ, đảng viên còn yếu.

Hoạt động của HĐND các cuộc tiếp xúc giữa đại biểu hội đồng với cử tri chất lượng chưa cao, nội dung chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp có những vấn đề chậm được giải quyết.

Công tác quản lý điều hành của nhà nước trên một số lĩnh vực: Quản lý đất đai, tài nguyên môi trường, phát triển nguồn thu ngân sách chưa triệt để; Chỉ đạo tiêm phòng cho gia súc, gia cầm chưa quyết liệt; Công tác cải cách hành chính trên một số lĩnh vực chuyển biến chậm, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức một số lĩnh vực chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.

Công tác dân vận chậm đổi mới, có việc thực hiện chưa triệt để; hoạt động của MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội có nội dung, có cuộc vận động kết quả chưa cao, còn hình thức; việc tổng kết các phong trào, cuộc vận động chưa kịp thời, còn có tình trạng hội viên, đoàn viên vi phạm Điều lệ, quy chế hoạt động của hội. Phong trào hội chưa đồng đều, chưa thường xuyên.

II/ NGUYÊN NHÂN.

1. Nguyên nhân khách quan.

Tác động của suy thoái kinh tế thế giới, giá cả một số mặt hàng thiết yếu tiêu dùng tăng và không ổn định làm ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân. Tình hình thời tiết diễn biến phức tạp gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất.

2. Nguyên nhân chủ quan.

Việc đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội còn chậm.

Kinh tế của xã tỷ trọng thương mai, dịch vụ còn thấp, trình độ sản xuất hàng hóa chưa cao, vẫn còn tập quán sản xuất nhỏ lẻ, manh mún. Hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của chính quyền ở một số lĩnh vực còn hạn chế nhất là phát triển kinh tế hàng hóa, kinh tế trang trại và quy hoạch phát triển cho loại cây trồng.

Một số chi ủy chưa thực sự coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị chưa thực hiện tốt, việc phê bình và tự phê bình một số cán bộ đảng viên chưa có ý chí tự vươn lên.
C. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Một là: Luôn giữ vững sự đoàn kết nhất trí trong Đảng, trong nhân dân, quan tâm xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tạo sự thống nhất cao về tư tưởng và hành động trong Ban chấp hành Đảng bộ, Sự đồng thuận giữa cấp ủy, chính quyền và các tầng lớp nhân dân trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương.

Hai là: Trong công tác lãnh đạo của cấp ủy và chỉ đạo điều hành của chính quyền phải đảm bảo nguyên tắc Đảng lãnh đạo, chính quyền quản lý điều hành, phân công trách nhiệm rõ ràng của tập thể, cá nhân. Chính quyền phải chủ động, trong chỉ đạo điều hành phải sâu sát nắm chắc tình hình, kiên quyết xử lý giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc trong nhân dân.

Ba là: Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, chăm lo xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, phát huy và đề cao quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ ở cơ sở. Thực hiện tốt công khai dân chủ trong xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, trong quản lý xây dựng cơ bản, quản lý tài chính đất đai nhằm phát huy tối đa nội lực cho phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững ổn định chính trị.

Bốn là: Thường xuyên làm tốt công tác động viên khen thưởng cán bộ, đảng viên và nhân dân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong các phong trào thi đua. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát của cấp ủy, tập trung giải quyết kịp thời dứt điểm những vấn đề mà xã hội quan tâm, ngăn chặn kịp thời xử lý nghiêm minh những cán bộ đảng viên, tổ chức đảng vi phạm pháp luật.

Năm là: Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài, đưa vào quy hoạch đào tạo bồi dưỡng những cán bộ có phẩm chất chính trị đạo đức tốt, có năng lực, có kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn. Nêu cao tính tiên phong gương mẫu của cán bộ theo chức trách nhiệm vụ được giao, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo chủ chốt phải năng động, sáng tạo dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước nhân dân.

Phần thứ hai

PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP

CHỦ YẾU NHIỆM KỲ 2015 – 2020

A - PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM.

I/ PHƯƠNG HƯNG CHUNG.

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ng tích cực, từng bước cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp chú trọng phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp sản phẩm có giá trị kinh tế cao; đẩy mạnh phát triển về tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại, ngành nghề nông thôn; huy động tốt các nguồn lực, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hoàn thành và giữ vững các tiêu chí xây dựng nông thôn mới; quan tâm nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa – xã hội và đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, làm tốt công tác quốc phòng – an ninh; xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể vững mạnh.

II/ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU.

1. Về kinh tế.

- Gía trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đến năm 2020: 89,089 tỷ đồng.

- Sản lượng lương thực có hạt bình quân hàng năm: 1. 484 tấn

- Diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng chủ yếu.

+ Cây lúa: diện tích 242 ha, năng suất 60 tạ/ha, sản lượng là: 1.452 tấn

+ Cây sắn: diện tích 20 ha, năng suất 80 tạ/ha, sản lượng là: 160 tấn

+ Cây ngô: diện tích 8 ha, năng suất 40 tạ/ha, sản lượng: 32 tấn

+ Rau các loại: diện tích: 10 ha

- Trồng rừng tập trung trong 5 năm đạt 500 ha, trong đó: Trồng quế 100 ha,

trồng Keo 300 ha, trồng luồng 100 ha.

- Tổng đàn gia súc gia cầm đến năm 2020 trên 16.000 con, trong đó: Đàn Trâu 1.630 con, đàn bò 560 con, đàn dê 200 con, đàn lợn 2.000 con, đàn gia cầm trên 12.000 con

- Số hộ sản xuất kinh doanh cá thể vào năm 2020: 218 hộ, Trong đó:

+ Hộ nông nghiệp: 27 hộ

+ Hộ lâm nghiệp: 36 hộ

+ Hộ tiểu thủ công nghiệp: 17 hộ

+ Hộ dịch vụ: 138 hộ

- Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn vào năm 2020: 4 doanh nghiệp

- Số trang trại trên địa bàn vào năm 2020: 6 trang trại

- Tỷ lệ thu ngân sách hàng năm từ 10% trở lên

- Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 17,1 triệu đồng.

- Tỷ lệ thôn bản đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020 là 33,3%

- Tỷ lệ đường giao thông được cứng hoá đến năm 2020: 60 - 65%

2. Về văn hóa - hội.

- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2020 xuống còn 7,5­­­.

- Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm từ 3 - 5%

- Tỷ lệ hộ cận nghèo đến năm 2020 còn: 25%

- Tỷ lệ nhà kiên cố của các hộ gia đình đến năm 2020: 75 - 80%

- Tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm phòng hàng năm: 98- 99%

- Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa năm 2020: 85- 90%

- Tỷ lệ thôn văn hoá, cơ quan văn hoá năm 2020: 90%

3. Về môi trường.

- Tỷ lệ che phủ rừng: 80%

- Tỷ lệ dân số được dùng nước hợp vệ sinh đến năm 2020: 90%

- Tỷ lệ thôn đạt tiêu chuẩn môi trưng: 85- 90%

4. Về an ninh trật tự.

Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về ANTT năm 2020 từ 90- 100%.

5. Về xây dựng Đảng:

- Bình quân hàng năm có 80 - 85 % chi bộ Đảng trong sạch vững mạnh.

- Bình quân hàng năm kết nạp từ 9- 12 đảng viên mới.

III/ CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM.

1. Chương trình phát triển lâm nghiệp, nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.

Phát triển lâm nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ khai thác theo thế mạnh đối với các loại cây trồng có tiểm năng kinh tế cao như: cây keo, luồng, xoan, quế và cây nứa, vầu phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của từng loại cây trồng, vật nuôi, có định hướng đầu tư phát triển. Đẩy mạnh chương trình nông thôn mới, phấn đấu đến năm 2020 xã đạt 15/19 tiêu chí nông thôn mới.

2. Chương trình phát triển mô hình HTX dịch vụ, thương mại.

Tạo điều kiện cho HTX dịch vụ nông nghiệp hoạt động có hiệu quả, sản phẩm nông lâm nghiệp sản xuất ra trên địa bàn phải được thông qua hợp đồng của chính quyền địa phương và HTX dịch vụ nông, lâm nghiệp là đơn vị tổ chức thực hiện.

3. Chương trình phát triển nguồn nhân lực.

Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tối đa nguồn lực để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, tuyên truyền vận động nhân dân tham gia học nghề để đáp ứng nhu cầu lao động có tay nghề trong giai đoạn CNH, HĐH đất nước; Đẩy mạnh tính kế thừa của cán bộ trong các giai đoạn, đội ngũ cán bộ từ xã đến thôn bản phải được đào tạo cơ bản về trình độ chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đặc biệt cần quy hoạch đội ngũ cán bộ ở các thôn bản có định hướng để đào tạo. Sắp xếp công việc đối với đội ngũ cán bộ công chức, cán bộ không chuyên trách xã cho phù hợp với trình độ, bằng cấp.

4. Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững.

Tập chung đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người nghèo, hộ nghèo. Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, trước hết là giao thông thuỷ lợi, nâng cao dân trí, thực hiện có hiệu quả chính sách an sinh xã hội, tạo điều kiện cho hộ nghèo thụ hưởng các chính sách xã hội nhằm cải thiện và nâng cao đời sống của người nghèo, phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 17%.

B - NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.

I/ VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI.

1. Tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội; đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của xã và quy hoạch phát triển, lĩnh vực, một số sản phẩm chủ yếu của xã có tiềm năng, thế mạnh.

- Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, sử dụng giống mới, công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật để mở rộng quy mô, năng suất, hiệu quả; chú trọng đầu tư phát triển các loại cây nguyên liệu có hiệu quả kinh tế cao.

- Phát triển tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt là các ngành nghề sử dụng nguyên liệu tại chỗ, tạo nhiều việc làm, đầu ra sản phẩm ổn định.

- Tạo bước đột phá phát triển dịch vụ theo hướng đa dạng hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ; khuyến khích phát triển mạnh các dịch vụ có lợi thế như thương mại, kinh doanh các mặt hàng, dịch vụ ăn uống.... và các loại hình dịch vụ mới có chất lượng cao; Phát triển các hình thức, loại hình kinh tế: HTX, công ty, doanh nghiệp; tập trung tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc nhất là khó khăn về vốn, thị trường, thủ tục hành chính, tạo điều kiện để các loại hình, thành phần kinh tế phát huy tối đa khả năng sản xuất.

2. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển, đẩy nhanh tiến độ xây dựng, nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

- Xây dựng cơ chế, chính sách, cácTạo điều kiện để thu hút các doanh nghiệp để đầu tư phát triển tiểu thụ công nghiệp như mây tre đan, sơ chế từ nguyên liệu sẵn có như nứa, vầu...,

- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đẩy nhanh tốc độ xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Chú trọng huy động vốn đáp ứng nhu cầu cho các thành phần kinh tế.

- Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, thông tin liên lạc.

- Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn mới.

3. Đẩy mạnh xã hội hoá và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá - xã hội; giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh và bảo đảm an sinh xã hội.

Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, nâng cao mặt bằng dân trí, phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã. Xây dựng trường Tiểu học Yên Nhân II và trường PTDTBT THCS đạt chuẩn, nâng cao chất lượng Trung tâm học tập cộng đồng, đa dạng hóa các loại hình học tập. Đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất trường lớp, xây dựng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn, có phẩm chất đạo đức trong sạch, lành mạnh, tâm huyết với nghề, khắc phục những thiếu sót trong giáo dục, ngăn chặn TNXH và tình trạng vi phạm đạo đức xâm nhập vào học đường, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới.

Thực hiện tốt mục tiêu chăm lo và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế từ xã đến thôn, giữ vững xã chuẩn quốc gia về y tế. Đến năm 2020 phấn đấu 90% hộ gia đình có 03 công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn, đẩy mạnh hơn nữa việc xã hội hóa công tác y tế, quản lý tốt công tác y tế trên địa bàn, tham mưu tốt cho chính quyền trong thực công tác DSKHHGĐ, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em.

Nâng cao hơn nữa công tác thông tin tuyên truyền, đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của đài truyền thanh xã. Đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở", phong trào "Gia đình ông bà, cha mẹ mẫu mực - con cháu hiếu thảo", thực hiện tốt chỉ thị 27 về việc cưới, việc tang và lễ hội. Đẩy mạnh phong trào rèn luyện TDTT, củng cố các sân thể thao của xã và khu văn hóa của các thôn, phát huy các môn thể thao truyền thống, xây dựng, thành lập các câu lạc bộ TDTT đi vào hoạt động thường xuyên.

Đẩy mạnh và thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, tập trung xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao năng lực sản xuất cho hộ nghèo, tạo việc làm cho người dân, tạo điều kiện cho hộ nghèo phát triển kinh tế . Thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với các đối tượng chính sách, người có công, chính sách dân tộc và các đối tượng xã hội khác.

4. Tăng cường, củng cố Quốc phòng - An ninh, giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

- Xây dựng nền Quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Kết hợp phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng, an ninh; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, giữ vững an ninh trật tự an toàn xã hội, không để phát sinh điểm nóng.

- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục kiến thức Quốc phòng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, nâng cao nhận thức về 2 nhiệm vụ chiến lược, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, nâng cao chất lượng cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng dân quân, cơ động đủ số lượng, chất lượng, hoàn thành tốt các nhiệm vụ quân sự địa phương và chính sách hậu phương quân đội.

- Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ ANTT, ANXH, thường xuyên tổ chức diễn đàn Công an lắng nghe ý kiến nhân dân, đảm bảo an toàn giao thông. Không để xảy ra điểm nóng, phấn đấu giữ vững đơn vị quyết thắng.

II/ VỀ XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ.

1. Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức Đảng, xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh.

Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác chính trị - tư tưởng, trước hết là công tác quán triệt, triển khai các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết chi tiết, cụ thể phù hợp với nội dung Nghị quyết và tình hình thực tế của địa phương. Bằng nhiều hình thức tuyên truyền để đảng viên, cán bộ và nhân dân nắm chắc nội dung các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tham gia tích cực vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, giữ gìn tốt mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với nhân dân, tạo sự đồng thuận, đồng lòng, đoàn kết xây dựng quê hương, đất nước.

Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ về số lượng, nâng cao chất lượng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ở địa phương.Thường xuyên bồi dưỡng cán bộ cấp ủy chi bộ thôn, chi hội theo hướng trẻ hóa, có trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn phù hợp. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, thực hiện nghiêm túc chế độ tự phê bình và phê bình trong Đảng với tinh thần đoàn kết, trung thực, thẳng thắn trong sinh hoạt Đảng. Chấp hành nghiêm Điều lệ, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, những điều đảng viên không được làm. Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm điểm, đánh giá, phân loại cán bộ công chức, đảng viên, tổ chức cơ sở Đảng.

Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Ủy ban kiểm tra Đảng ủy, thanh tra nhân dân tham mưu cho cấp ủy xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra giám sát thường xuyên, giám sát chuyên đề việc thực hiện Điều lệ Đảng, Nghị quyết của Đảng, việc chấp hành chính sách pháp luật Nhà nước của cán bộ, đảng viên. Kết hợp công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Thực hiện tốt công tác vận động quần chúng để tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân, tập hợp sức mạnh để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ theo Nghị quyết Đại hội XXI đề ra.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 (Khoá XI) "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay". Từng cá nhân, tập thể, khắc phục triệt để những yếu kém, khuyết điểm sau kiểm điểm, gắn việc thực hiện Nghị quyết TW4 (Khóa XI) với việc đánh giá, phân loại tổ chức cơ sở Đảng, đảng viên hàng năm. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị “Về việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh". Từng đảng viên, cán bộ, tổ chức, đoàn thể căn cứ vào chủ đề hàng năm đăng ký việc làm cụ thể, phù hợp với lĩnh vực công tác của bản thân, cơ quan. Xây dựng được các tập thể điển hình, cá nhân tiên tiến trong việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

Đổi mới phương pháp lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức Đảng. Từ việc ban hành Nghị quyết đến triển khai tổ chức thực hiện, công tác lãnh đạo, chỉ đạo theo hướng sâu sát cơ sở, giải quyết kịp thời những phát sinh do thực tiễn đặt ra. Nắm chắc tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên và nhân dân, nói đi đôi với làm; cán bộ, đảng viên làm trước để nhân dân noi gương.

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền; tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- HĐND: Thường xuyên đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng và hiệu quả các kỳ họp, chất lượng ra nghị quyết, các kỳ họp phải thực sự dân chủ, cởi mở tập trung mọi trí tuệ, giải quyết tốt những vấn đề ý kiến của cử tri. Thực hiện tốt chức năng giám sát, liên hệ chặt chẽ với cử tri để kịp thời nắm bắt và phản ánh với đảng, chính quyền những tâm tư, nguyện vọng chính đáng của cử tri. Cùng với MTTQ, các đoàn thể vận động nhân dân vượt qua khó khăn thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đề ra.

- UBND: Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, phân rõ chức năng, nhiệm vụ, khắc phục những khâu bất hợp lý, đảm bảo giải quyết công việc nhanh, gọn, có hiệu quả, tránh gây phiền hà cho nhân dân, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, cửa quyền.

- Đổi mới phương thức, lề lối làm việc, chỉ đạo điều hành sâu sát cơ sở, nâng cao chất lượng tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, nghị quyết của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và nghị quyết HĐND xã. Thực hiện tốt công tác Quản lý tất cả các lĩnh vực của địa phương theo quy định của pháp luật, đúng quy định, đúng thẩm quyền. Thực hiện tốt mối quan hệ công tác với cấp ủy Đảng và MTTQ các đoàn thể, các ngành trong quản lý nhà nước.

- Tiếp tục phát huy vai trò và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra nhân dân, giám sát của HĐND, các cơ quan, đơn vị và quần chúng nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng.

3. Đổi mới nội dung, phương pháp hoạt động, nâng cao chất lượng hoạt động của MTTQ, các đoàn thể quần chúng.

Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của MTTQ và các đoàn thể nhân dân. Bám sát các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, MTTQ, các đoàn thể nhân dân tăng cường công tác vận động quần chúng, tập hợp nhân dân. Xây dựng khối Đại đoàn kết toàn dân vững mạnh, thu hút hội viên vào sinh hoạt tổ chức hội. Đẩy mạnh việc thực hiện các cuộc vận động, các phong trào của hội cấp trên; quan tâm đúng mức đến đời sống hội viên, tạo điều kiện thuận lợi để hội viên tham gia, đóng góp xây dựng hội vững mạnh, hướng hoạt động của công tác hội vào thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương, xây dựng Nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, xây dựng khu dân cư an toàn về an ninh trật tự.

Phát huy vai trò MTTQ, các đoàn thể trong giám sát và phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, Nhà nước các cấp, trong xây dựng các mô hình, điển hình tiên tiến. Tham gia tích cực trong việc xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình lớn của địa phương; việc thực hiện quy chế dân chủ, các khoản đóng góp của nhân dân, xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương. Phối hợp với HĐND tham gia giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, Nghị quyết HĐND. Tham gia góp ý kiến cho Đảng, Chính quyền trong việc học tập, triển khai các Nghị quyết của Đảng, góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, xây dựng bộ máy cán bộ, công tác cải cách hành chính ở địa phương. Xây dựng các mô hình điển hình tiên tiến trong thực hiện công tác hội, trong phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

Đảng bộ và nhân dân các dân tộc xã Yên Nhân bước vào thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nhiệm kỳ 2015 - 2020 với những thời cơ thuận lợi to lớn, với tinh thần cách mạng tiến công, sự đoàn kết nhất trí của Đảng bộ, những kết quả, thành tích đạt được trong nhiệm kỳ qua, được sự quan tâm giúp đỡ của huyện, nhất định chúng ta sẽ thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ xã lần thứ XXI.

BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ XÃ KHÓA XX

NHIỆM KỲ 2010-2015.

Báo cáo chính trị xã Yên Nhân nhiệm kỳ 2010 - 2015, phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ 2015 - 2020

Đăng lúc: 14/07/2015 09:07:09 (GMT+7)

ĐẢNG BỘ HUYỆN THƯỜNG XUÂN

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

ĐẢNG ỦY XÃ YÊN NHÂN

*

Yên Nhân, ngày 10 tháng 6 năm 2015

BÁO CÁO CHÍNH TRỊ

CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ XÃ YÊN NHÂN KHOÁ XX

NHIỆM KỲ 2010 – 2015 TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ XÃ

LẦN THỨ XXI NHIỆM KỲ 2015 – 2020.

-----------------------

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI

ĐẢNG BỘ XÃ LẦN THỨ XX (NHIỆM KỲ 2010 - 2015)

Trong 5 năm qua, trên cơ sở thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XX và nghị quyết đại hội Đảng các cấp; cán bộ, nhân dân các dân tộc trong xã luôn phấn đấu, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh, công tác xây dựng Đảng và hệ thống Chính trị trong điều kiện có nhiều thuận lợi, nhưng cũng không ít khó khăn đó là:

- Về thuận lợi: Được sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh, của huyện cùng với sự chỉ đạo quyết liệt của Đảng bộ, sự điều hành của UBND, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự nổ lực của các tầng lớp nhân dân trên địa bàn trong việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh trong nhiệm kỳ vừa qua; Các chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội miền núi, các chương trình, dự án xây dựng vật chất, cơ sở hạ tầng đã được phát huy có hiệu quả, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch đúng hướng; Đảng bộ và nhân dân trong xã đoàn kết vững mạnh để cùng nhau vượt qua mọi khó khăn, thử thách.

- Về khó khăn: Tình hình thế giới và khu vực diễn biến phức tạp. Kinh tế và đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn do lạm phát và suy giảm kinh tế; thời tiết diễn biến phức tạp, hạn hán, lũ lụt, thiên tai, xuất hiện các loại dịch bệnh. Trong khi yêu cầu đòi hỏi phải có sự phát triển nhanh, nhưng các điều kiện nguồn lực của địa phương để đáp ứng lại chưa tương xứng; Là xã miền núi, kinh tế -xã hội còn nhiều khó khăn, đã ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của xã.

A. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.

I/ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI; ĐẢM BẢO QP - AN.

1. Kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá, năng lực sản xuất ngày càng được nâng lên, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng:

Giá trị sản xuất bình quân hàng năm tăng 9,5% đạt 136% nghị quyết, cao hơn giai đoạn 2005- 2010 là 2,5%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng ngành lâm nghiệp 45,3% tăng 15,3% so với nghị quyết, nông nghiệp 38,1% đạt 95,3% nghị quyết, dịch vụ thương mại 16,6% đạt 55,3% nghị quyết. Tổng giá trị sản xuất năm 2010 là 12.035 triệu đồng, thu nhập bình quân 2,5 triệu đồng/người. Năm 2014 đạt 46.383 triệu đồng, thu nhập bình quân đầu người 9,3 triệu đồng/năm, Tăng 207 % so với nghị quyết đại hội đề ra.

1.1. Sản xuất Lâm nghiệp: Công tác quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng, PCCCR luôn được chú trọng, chỉ đạo các hộ đầu tư thâm canh các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, diện tích trồng rừng tập trung 835,67 ha đạt 69,64% so với nghị quyết, trồng cây phân tán 55.583 cây đạt 105% so với nghị quyết. Chính quyền, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể đã tổ chức triển khai tuyên truyền giáo dục pháp luật về công tác quản lý bảo vệ rừng, PCCCR đến mọi người dân, ý thức của người dân về công tác bảo vệ và phát triển rừng được nâng lên rõ rệt.

1.2. Sản xuất nông nghiệp:

Về trồng trọt: tập trung chỉ đạo sản xuất theo hướng thâm canh, tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ vừa đảm bảo an ninh lương thực, vừa áp dụng các mô hình mới, các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tăng thu nhập trên đơn vị diện tích. Diện tích gieo trồng lúa năm 2014 là 239,2 ha trong đó lúa lai đạt trên 38% trở lên, năng suất bình quân năm 2014 đạt 49 tạ/ha, đạt 99% so với nghị quyết, diện tích sắn: 20 ha, năng suất: 80 ta/ha, diện tích lạc: 3ha, năng suất: 35 tạ/ha diện tích ngô: 3,5 ha, năng suất: 35 tạ/ha. Tổng sản lượng lương thực đạt 1.184,36 tấn đạt 98,1% so với nghị quyết (2010 - 2015). lương thực bình quân đầu người năm 2014 là 240kg /người/năm, đạt 99% so với nghị quyết.

1.3. Về chăn nuôi: Trong phát triển chăn nuôi tập trung tuyên truyền xoá bỏ tập quán chăn nuôi thả rông sang chăn dắt đưa trâu bò về chuồng trại. Tổng đàn trâu hiện có 1.503 con đạt 91%, đàn bò 427 con đạt 108%, đàn dê 70 con, đạt 98%, đàn lợn 1.564con đạt 92%, đàn gia cầm 7.150 con đạt 98% so với nghị quyết nhiệm kỳ 2010 - 2015. Số lượng, chất lượng giống gia súc, gia cầm ngày càng được nâng cao, cơ bản thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, tỷ trọng giá trị sản phẩm chăn nuôi trong lĩnh vực nông nghiệp đạt 53,4%; mô hình chăn nuôi gia trại kết hợp với kinh tế vườn mang lại hiệu quả kinh tế cao và đang được tiếp tục nhân rộng.

1.4. Thương mại – Dịch vụ: Tiếp tục phát triển, hàng hóa đã từng bước đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân, hàng hoá sản xuất chủ yếu là tự cung tự cấp, dịch vụ mua bán còn ở mức nhỏ lẻ, HTX dịch vụ nông nghiệp mới được thành lập và đã đi vào hoạt động như cung ứng các mặt hàng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

1.5. Xây dựng cơ bản: Ban chấp hành Đảng bộ tập trung lãnh đạo đưa ra các giải pháp để động viên nhân dân đóng góp vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, ưu tiên xây dựng các công trình phục vụ sản xuất và phúc lợi xã hội, trong 5 năm đã xây dựng được 14 công trình, tổng vốn đầu tư 26,8 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách là 26 tỷ đồng, vốn nhân dân và cán bộ, con em địa phương đi công tác xa quê hương, các tập thể cá nhân đóng góp 800 triệu, các công trình được xây dựng có ý nghĩa quan trọng đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân, đến nay các công trình đưa vào sử dụng có hiệu quả.

1.6. Về thu chi ngân sách: Thu ngân sách 5 năm đạt 26,07 tỷ, năm 2014 tăng so với năm 2010 là 353%; thu tại xã tăng từ 99,7 triệu năm 2010 lên 299,8 triệu năm 2014, tăng 300,4%, đạt 413% Nghị quyết. Chi ngân sách 5 năm là 26,01 tỷ.

1.7. Hoạt động tín dụng – ngân hàng: Tổng dư nợ vay vốn ngân hàng đến 3/2015 là 11.853.390.000 đồng. Trong đó: Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn là 2.393.870.000 đồng, ngân hàng chính sách xã hội là 9.675.390.000 đồng. Công tác quản lý vốn vay chặt chẽ, sử dụng vốn vay đúng mục đích.

1.8. Chương trình xây dựng Nông thôn mới: Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2011 – 2014 BCĐ và các tiểu ban xây dựng NTM ở các thôn bản, các đơn vị sự nghiệp tập trung chỉ đạo quyết liệt, cùng với sự ủng hộ của nhân dân trong xã, trong 3 năm thực hiện xây dựng NTM, địa phương đã đạt được nhiều kết quả tích cực, cụ thể là đã hoàn thành quy hoạch xây dựng nông thôn mới đến năm 2020, đến năm 2014 đã hoàn thành 9/19 tiêu chí NTM. Hưởng ứng phong trào chung tay xây dựng nông thôn mới nhân dân trong xã đã góp phần ủng hộ như ngày công lao động và tiền mặt để xây dựng các công trình như nhà văn hoá xã, đường giao thông nông thôn với giá trị gần 2 tỷ đồng.

2. Văn hoá - xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ; an sinh xã hội được chăm lo; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện.

2.1. Giáo dục - Đào tạo: Sự nghiệp giáo dục luôn được đảng bộ, chính quyền và nhân dân chăm lo, tiếp tục đầu tư xây dựng ở tất cả các cấp học, thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục ở cả 3 cấp học, đặc biệt thực hiện theo chỉ thị số 10 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và THCS, chất lượng giáo dục ngày càng được phát triển, bậc tiểu học chất lượng từ trung bình trở lên đạt 99%, bậc trung học cơ sở đạt 95%, cơ sở vật chất tiếp tục được bổ sung, nâng cấp cho các trường học, công tác xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh, khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập được đông đảo các cơ quan, đơn vị và nhân dân tích cực hưởng ứng theo tinh thần Nghị quyết số 06 của BTV tỉnh ủy về xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 – 2015 định hướng đến năm 2020. Trung tâm học tập cộng đồng đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân ngày càng tốt hơn, từng bước nâng cao trình độ dân trí cho nhân dân, trong 5 năm qua đã mở được 18 lớp học nghề, phổ biến kiến thức trồng trọt, chăn nuôi cho 1.200 lượt người.

2.2. Công tác y tế - dân số: Cấp ủy đảng, chính quyền coi trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho trạm y tế đáp ứng nhu cầu khám và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, năm 2013 được công nhận xã đạt chuẩn quốc gia về y tế lần 2 giai đoạn 2011- 2020; các chương trình y tế quốc gia được tổ chức triển khai thực hiện tốt, công tác truyền thông về sức khỏe và dân số, kế hoạch hóa gia đình tiếp tục được quan tâm thực hiện, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong 5 năm là 1,1% (đạt chỉ tiêu đại hội đề ra). Công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em đã được quan tâm đúng mức, các mục tiêu bảo vệ chăm sóc trẻ em được thực hiện tốt, trên 99% trẻ em trong độ tuổi được tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin của chương trình tiêm chủng mở rộng, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 15,5%, 100% trẻ dưới 6 tuổi được khám chữa bệnh miễn phí,

2.3. Văn hóa – thông tin, thể dục – thể thao: Công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến cán bộ, nhân dân được quan tâm; Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục phát triển sâu rộng, nhân dân đồng tình và tích cực hưởng ứng xây dựng thôn, cơ quan văn hóa, gia đình văn hóa, nếp sống văn hóa hiện nay đã có 7/10 đơn vị được công nhận danh hiệu thôn, cơ quan văn hóa. Hàng năm có 76% gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa đạt mục tiêu nghị quyết đề ra, 6/6 thôn điều chỉnh bổ sung xây dựng hương ước; 6/6 thôn có nhà văn hóa; thực hiện tốt nếp sống văn hóa trong việc cưới, việc tang; 90% số hộ có các phương tiện nghe nhìn; Phong trào TDTT diễn ra rộng khắp ở các thôn, xã có 1 câu lạc bộ dưỡng sinh liên thế hệ ở thôn Khong; công tác xã hội hóa hoạt động văn hóa đã được duy trì, phát huy phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, các trò chơi dân gian trong các ngày lễ, ngày tết.

2.4. Về chính sách an sinh – xã hội: Công tác chính sách an sinh xã hội được cấp ủy và chính quyền quan tâm, đặc biệt từ khi thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh.Thực hiện tốt việc chi trả chế độ cho các đối tượng chính sách xã hội, quan tâm đến các gia đình chính sách có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để động viên kịp thời, giúp đỡ đúng mức; toàn xã hiện có 203 đối tượng đang hưởng chế độ Bảo trợ xã hội. Công tác xóa đói, giảm nghèo được cấp ủy tập trung lãnh đạo, tỷ lệ hộ nghèo năm 2010 là 54%, năm 2014 còn 30,1%, giảm 23,9% so với đầu nhiệm kỳ. Các hoạt động từ thiện, nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa được đẩy mạnh, cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” ủng hộ đồng bào bị thiên tai lũ lụt..., trong 5 năm đã được nhà nước hỗ trợ vốn sản xuất, hàng tiêu dùng tổng giá trị là: 2.878.120.000 đồng.

3. Quốc phòng - an ninh được củng cố, tăng cường; trật tự an toàn xã hội đảm bảo.

3.1. Quốc phòng: Quán triệt tổ chức thực hiện tốt 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo nghị quyết số 28-NQ/TW về “Chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới, cấp ủy chính quyền luôn quan tâm đến công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục quốc phòng, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho đội ngũ cán bộ đảng viên. Năng lực vận hành theo cơ chế 02 được vận dụng tốt trong cuộc diễn tập TX14, xây dựng, điều chỉnh, bổ sung đầy đủ các loại kế hoạch, phương án sẵn sàng chiến đấu, luôn nắm chắc tình hình địa bàn. Thực hiện tốt công tác chính sách hậu phương quân đội và giải quyết chế độ tồn đng sau chiến tranh theo Quyết định 62 của Chính phủ. Hàng năm luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển quân, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, trong 5 năm đã có 24 thanh niên nhập ngũ.

3.2. An ninh: Thực hiện tốt Nghị quyết số 08 về chiến lược an ninh quốc gia, Nghị quyết số 09 về phòng chống tội phạm, chỉ thị số 10, đề án 375 của chủ tịch UBND tỉnh về đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng khu dân cư an toàn về an ninh trật tự, hàng năm tổ chức kiện toàn, duy trì hoạt động của ban chỉ đạo ANTT xã, tổ bảo vệ ANTT, tổ an ninh xã hội thôn; thường xuyên phối hợp chặt chẽ giữa công an với MTTQ, các tổ chức chính trị xã hội, trường học, các khu dân cư tổ chức tốt phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc; làm tốt công tác trấn áp đấu tranh phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội ngăn chặn kịp thời, không có trọng án xảy ra trên địa bàn, tạo sự ổn định thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và sự bình yên trong cuộc sống của nhân dân; tổ chức các cuộc tuyên truyền giáo dục pháp luật đến quần chúng nhân dân về các chủ trương chính sách của đảng pháp luật của nhà nước.

II/ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ.

1. Công tác xây dựng Đảng chuyển biến tích cực, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ được tăng cường.

Quán triệt đầy đủ các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, thực hiện đúng các chính sách pháp luật của Nhà nước. 05 năm qua tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân ổn định, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, chấp hành nghiêm các chính sách, Pháp luật Nhà nước, các quy định của địa phương. Mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân, cán bộ, đảng viên với quần chúng được thắt chặt.

1.1. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng: Trước hết là việc học tập các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Công tác tập huấn, triển khai, quán triệt, học tập các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đã góp phần nâng cao nhận thức về chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống cho cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân.

1.2. Công tác tổ chức cán bộ được quan tâm: Đảng ủy thực hiện tốt công tác tổ chức cán bộ theo Nghị định 92 của Chính phủ, Quyết định 619 của UBND tỉnh và Nghị quyết số 04 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về “Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ và đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ”, thực hiện tốt công tác luân chuyển cán bộ của Huyện ủy Thường xuân. Năm 2013 đảng bộ được Huyện ủy tăng cường 01 đồng chí Huyện uỷ viên, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Huyện ủy về làm Bí thư đảng bộ xã, năm 2012 thực hiện dự án 600 xã được tăng cường 01 đồng chí về làm phó chủ tịch UBND; Trong 5 năm Công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ được quan tâm đã giới thiệu 8 đồng chí học trung cấp lý luận chính trị, 10 đồng chí học trung cấp chuyên môn, 12 đồng chí đi học đại học, 01 đồng chí đi học cao học.

Tập trung chỉ đạo nâng cao năng lực lãnh đạo và ra sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng, xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh, tăng cường công tác quản lý đảng viên cả về số lượng và chất lượng, thực hiện đúng các quy định của Đảng về công tác chuyển sinh hoạt Đảng, phát thẻ Đảng viên, xét tặng huy hiệu Đảng, xét miễn sinh hoạt cho đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức và quản lý hồ sơ đảng viên. Đổi mới và nâng cao chất lượng xét kết nạp đảng viên mới. Từ năm 2010 đến hết năm 2014, đã kết nạp được 45 đảng viên mới, bình quân mỗi năm kết nạp được 9 đảng viên. Hiện nay trong toàn đảng bộ có 10 chi bộ với tổng 222 đảng viên. Qua phân loại tổ chức cơ sở Đảng, Đảng viên, tỷ lệ chi bộ đạt TSVM từ 54,5% -72,7%, đạt 82,7% Nghị quyết. Trong 04 năm được công nhận Đảng bộ TSVM, được Ban Thường vụ Huyện uỷ cấp giấy chứng nhận.

1.3. Công tác kiểm tra, giám sát: Xác định công tác kiểm tra, giám sát có tác dụng thiết thực trong giáo dục, ngăn ngừa những sai phạm, góp phần quan trọng xây dựng Đảng thật sự trong sạch vững mạnh. Đặc biệt sau khi kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo tinh thần nghị quyết trung ương 4 khóa XI của Đảng, đảng ủy đã lãnh, chỉ đạo tổ chức quán triệt sâu sắc đến cán bộ, đảng viên các quy định của Đảng, xây dựng và thực hiện chương trình công tác kiểm tra, giám sát hàng năm. Nội dung chủ yếu là kiểm tra, giám sát việc thực hiện nguyên tắc, điều lệ Đảng, các chủ trương nghị quyết của đảng, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong Đảng, giữ vững nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng, bảo đảm sự đoàn kết thống nhất trong toàn Đảng bộ góp phần ổn định tình hình cơ sở. Trong 5 năm qua, ủy ban kiểm tra đã tiến hành 6 cuộc kiểm tra, giám sát; đã phát hiện và xử lý vi phạm 4 đ/c, trong đó: khiển trách 02 đồng chí, cảnh cáo 02 đồng chí.

1.4. Công tác dân vận được cấp ủy, chính quyền chú trọng chỉ đạo thực hiện, khối đại đoàn kết toàn dân ngày càng được củng cố, tăng cường, chỉ đạo chặt chẽ theo hướng gần dân, sát cơ sở, nắm bắt tình hình tư tưởng, đời sống của nhân dân. Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, khơi dậy và phát huy dân chủ, tiềm năng, sức mạnh to lớn trong nhân dân. Động viên nhân dân hăng hái thi đua lao động sản xuất, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, góp phần tăng cường đoàn kết toàn dân và ngăn chặn về truyền đạo trái phép.

1.5. Công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí được cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm; các chức danh phải kê khai, minh bạch tài sản hàng năm thực hiện đúng quy định, thực hiện tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách, sử dụng tài sản công. Quản lý cán bộ, công chức làm việc đúng luật và quy chế Cơ quan; không để xảy ra tình trạng tham nhũng lãng phí trong cơ quan, đơn vị.

Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI“Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay. đảng uỷ ban hành văn bản hướng dẫn kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo nghị quyết hội nghị lần thứ 4 ban chấp hành TW khoá XI. Những kết quả sau 2 năm kiểm điểm theo tinh thần nghị quyết trung ương 4 khóa XI cho thấy việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình đã có tác dụng răn đe, phòng ngừa đối với cán bộ, đảng viên, là tiền đề để đưa tự phê bình và phê bình trong đảng trở thành thường xuyên, nề nếp, góp phần xây dựng đảng trong sạch, vững mạnh.

Thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị, hàng năm ban chấp hành đảng bộ quán triệt các chuyên đề học tập tư tưởng đạo đức của Bác chuyển từ học tập sang làm theo Bác, sau khi học tập hầu hết các tổ chức Đảng, các cấp các ngành đã cụ thể hóa các việc làm theo Bác bằng các chuẩn mực đạo đức phù hợp để tổ chức thực hiện gắn với nhiệm vụ chính trị của địa phương, tạo sự chuyển biến tích cực, qua việc chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, ý thức tổ chức kỷ luật, phong cách làm việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cán bộ, đảng viên và nhân dân, góp phần không nhỏ vào việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết đại hội Đảng nhiệm kỳ 2010 - 2015.

2. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, điều hành của chính quyền được nâng lên.

2.1. HĐND đã đổi mới cả nội dung và phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng các kỳ họp, thảo luận, quyết định các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương, phát huy vai trò của HĐND trong thực hiện chức năng giám sát đối với hoạt động của UBND. Tổ chức các đợt giám sát chuyên đề việc thực hiện các mô hình, dự án, các chính sách an sinh xã hội. Thông qua giám sát đã chỉ ra các sai phạm, kiến nghị các giải pháp khắc phục, tạo được lòng tin cho cử tri và nhân dân.

2.2. UBND đã phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành, chỉ đạo các ngành bám sát mục tiêu, nhiệm vụ để chủ động thực hiện. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, trước hết là bộ phận nhận hồ sơ và trả kết quả, công khai mọi thủ tục và mức phí, tạo lòng tin cho nhân dân. Thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về các lĩnh vực ở địa phương. Tổ chức tốt việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hiện tốt việc công khai trong quản lý ngân sách, đất đai, thủ tục hành chính.

3. Kết quả hoạt động của MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội.

MTTQ và các đoàn thể nhân dân đã bám sát đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ chính trị của địa phương để triển khai nhiệm vụ công tác và các phong trào thi đua, các cuộc vận động. Nhiều cuộc vận động, phong trào do Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội phát động, tổ chức tốt công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, xã hội cho đoàn viên hội viên và quần chúng nhân dân. Phát huy được vai trò trách nhiệm của mình trong việc tham gia xây dựng chính quyền, Hiệp thương bầu cử Đại biểu HĐND nhiệm kỳ 2011 – 2016, tổ chức 17 lần tiếp xúc cử tri, đã phản ánh những tâm tư nguyện vọng chính đáng của nhân dân góp phần xây dựng nhà nước của dân do dân vì dân, đồng thời làm tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội, giám sát hoạt động của đại biểu hội đồng nhân dân, sự điều hành quản lý của UBND, tổ chức thành công việc bầu trưởng thôn bản, thu hút đông đảo nhân dân tham gia và đạt hiệu quả cao; thường xuyên quan tâm bồi dưỡng nâng cao nhn thức, ý thức trách nhiệm cho đoàn viên, hội viên các và các tầng lớp nhân dân, tăng cường đoàn kết, đẩy mạnh các phong trào thi đua do Huyện ủy phát động gắn với các cuộc vận động, các phong trào do các hội cấp trên phát động như: quỹ vì người nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ khuyến học, quỹ hỗ trợ nông dân, quỹ mái ấm tình thương... với số tiền lên tới hàng trăm triệu đồng. MTTQ vận động nhân dân thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống mới ở khu dân cư”; Đoàn thanh niên với phong trào “4 đồng hành, 5 xung kích”; Hội LHPN với phong trào thi đua “Năm không ba sạch”, phong trào “phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”; Hội CCB với phong trào '' Xây dựng hội Cựu chiến binh trong sạch vững mạnh, hội viên CCB gương mẫu”; Hội Nông dân với phong trào “Nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi”, phong trào "cải tạo vườn tạp'', thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Các đoàn thể phối hợp với các tổ chức tín dụng, tín chấp nhận ủy thác cho hội viên vay vốn phát triển SX-KD, số tiền mỗi năm tăng hàng trăm triệu đồng đến cuối năm 2014 là 2.562.000.000 đồng, tăng 1.562.000.000 đồng so với năm 2010; Tỷ lệ tập hợp Đoàn TN giảm so với đầu nhiệm kỳ 29,8 %; Hội PN tăng so với đầu nhiệm kỳ 9,9 %; Hội CCB tăng so với đầu nhiệm kỳ 8,6 %; Hội ND tăng so với đầu nhiệm kỳ 18,7 %. Các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội như: Công đoàn, Hội người cao tuổi, Hội khuyến học, Hội Cựu TNXP, Hội Cựu giáo chức, Hội truyền thống bộ đội trường sơn, Hội chữ thập đỏ, Hội nạn nhân chất độc màu da cam, đã thực hiện tốt Điều lệ hội, vận động hội viên chấp hành nghiêm pháp luật, tham gia tích cực các phong trào của địa phương, góp phần tích cực vào xây dựng nông thôn mới. Thường xuyên củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động, tăng cường phát triển hội viên, từ năm 2010 đến 2014, có 100% tổ chức chính trị và MTTQ đạt vững mạnh, các tổ chức khác đều đạt vững mạnh và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
B- NHỮNG HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM VÀ NGUYÊN NHÂN

I/ HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM.

1. Về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.

Kinh tế phát triển chưa bền vững, chất lượng, hiệu quả, năng lực sản xuất, chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế và yêu cầu phát triển của địa phương. Công tác chỉ đạo sản xuất ở một số thôn chưa tập trung, thiếu cụ thể. Việc lãnh đạo, chỉ đạo trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn chậm. Tỷ trọng nông nghiệp còn cao, lợi thế ngành lâm nghiệp chưa được chú trọng, chưa xác định c thể cây chủ lực trong công tác phát triển lâm nghiệp, kết cấu hạ tầng còn thấp, chưa mở rộng được diện tích cây vụ đông trên đất 2 lúa; công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm tỷ lệ chưa cao, nguy cơ dịch bệnh xảy ra vẫn còn tiềm ẩn.

Chất lượng giáo dục phát triển chưa vững chắc, Chất lượng đội ngũ y tế thôn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, đời sống một bộ phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.

Hoạt động của các làng văn hóa chưa đáp ứng nhu cầu của nhân dân, tình trạng ô nhiễm môi trường trong khu dân cư chưa được giải quyết kịp thời, chưa tạo được phong trào rộng khắp trong nhân dân tham gia bảo vệ môi trường.

Quốc phòng - an ninh còn những mặt hạn chế. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chủ trương chính sách, pháp luật, giáo dục quốc phòng chưa được thường xuyên. Chất lượng lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ còn nhiều hạn chế. Tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội đã được kiềm chế nhưng vẫn còn xảy ra những vấn đề phức tạp. Công tác bảo đảm an ninh trật tự ở một số thôn hiệu quả chưa cao. Chương trình xây dựng nông thôn mới tuy đã được quan tâm xây dựng nhưng hiu quả đạt được còn ở mức độ khiêm tốn.

2. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị vẫn còn một số hạn chế, nhưng khắc phục chậm, hiệu quả chưa cao.

Công tác giáo dục chính trị tư tưởng chưa được quan tâm đúng mức, ý thức học tập, tiếp thu chỉ thị, Nghị quyết cấp trên của một số đảng viêncòn hạn chế; công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật cho nhân dân có lúc chưa kịp thời; Một số cán bộ trình độ năng lực công tác còn hạn chế, chất lượng sinh hoạt ở một số chi bộ chưa cao. Số ít đảng viên chưa phát huy hết vai trò trách nhiệm. Tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình của một số cán bộ, đảng viên còn yếu.

Hoạt động của HĐND các cuộc tiếp xúc giữa đại biểu hội đồng với cử tri chất lượng chưa cao, nội dung chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp có những vấn đề chậm được giải quyết.

Công tác quản lý điều hành của nhà nước trên một số lĩnh vực: Quản lý đất đai, tài nguyên môi trường, phát triển nguồn thu ngân sách chưa triệt để; Chỉ đạo tiêm phòng cho gia súc, gia cầm chưa quyết liệt; Công tác cải cách hành chính trên một số lĩnh vực chuyển biến chậm, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức một số lĩnh vực chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.

Công tác dân vận chậm đổi mới, có việc thực hiện chưa triệt để; hoạt động của MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội có nội dung, có cuộc vận động kết quả chưa cao, còn hình thức; việc tổng kết các phong trào, cuộc vận động chưa kịp thời, còn có tình trạng hội viên, đoàn viên vi phạm Điều lệ, quy chế hoạt động của hội. Phong trào hội chưa đồng đều, chưa thường xuyên.

II/ NGUYÊN NHÂN.

1. Nguyên nhân khách quan.

Tác động của suy thoái kinh tế thế giới, giá cả một số mặt hàng thiết yếu tiêu dùng tăng và không ổn định làm ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân. Tình hình thời tiết diễn biến phức tạp gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất.

2. Nguyên nhân chủ quan.

Việc đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội còn chậm.

Kinh tế của xã tỷ trọng thương mai, dịch vụ còn thấp, trình độ sản xuất hàng hóa chưa cao, vẫn còn tập quán sản xuất nhỏ lẻ, manh mún. Hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của chính quyền ở một số lĩnh vực còn hạn chế nhất là phát triển kinh tế hàng hóa, kinh tế trang trại và quy hoạch phát triển cho loại cây trồng.

Một số chi ủy chưa thực sự coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị chưa thực hiện tốt, việc phê bình và tự phê bình một số cán bộ đảng viên chưa có ý chí tự vươn lên.
C. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Một là: Luôn giữ vững sự đoàn kết nhất trí trong Đảng, trong nhân dân, quan tâm xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tạo sự thống nhất cao về tư tưởng và hành động trong Ban chấp hành Đảng bộ, Sự đồng thuận giữa cấp ủy, chính quyền và các tầng lớp nhân dân trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương.

Hai là: Trong công tác lãnh đạo của cấp ủy và chỉ đạo điều hành của chính quyền phải đảm bảo nguyên tắc Đảng lãnh đạo, chính quyền quản lý điều hành, phân công trách nhiệm rõ ràng của tập thể, cá nhân. Chính quyền phải chủ động, trong chỉ đạo điều hành phải sâu sát nắm chắc tình hình, kiên quyết xử lý giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc trong nhân dân.

Ba là: Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, chăm lo xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, phát huy và đề cao quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ ở cơ sở. Thực hiện tốt công khai dân chủ trong xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, trong quản lý xây dựng cơ bản, quản lý tài chính đất đai nhằm phát huy tối đa nội lực cho phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững ổn định chính trị.

Bốn là: Thường xuyên làm tốt công tác động viên khen thưởng cán bộ, đảng viên và nhân dân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong các phong trào thi đua. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát của cấp ủy, tập trung giải quyết kịp thời dứt điểm những vấn đề mà xã hội quan tâm, ngăn chặn kịp thời xử lý nghiêm minh những cán bộ đảng viên, tổ chức đảng vi phạm pháp luật.

Năm là: Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài, đưa vào quy hoạch đào tạo bồi dưỡng những cán bộ có phẩm chất chính trị đạo đức tốt, có năng lực, có kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn. Nêu cao tính tiên phong gương mẫu của cán bộ theo chức trách nhiệm vụ được giao, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo chủ chốt phải năng động, sáng tạo dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước nhân dân.

Phần thứ hai

PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP

CHỦ YẾU NHIỆM KỲ 2015 – 2020

A - PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM.

I/ PHƯƠNG HƯNG CHUNG.

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ng tích cực, từng bước cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp chú trọng phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp sản phẩm có giá trị kinh tế cao; đẩy mạnh phát triển về tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại, ngành nghề nông thôn; huy động tốt các nguồn lực, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hoàn thành và giữ vững các tiêu chí xây dựng nông thôn mới; quan tâm nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa – xã hội và đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, làm tốt công tác quốc phòng – an ninh; xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể vững mạnh.

II/ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU.

1. Về kinh tế.

- Gía trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đến năm 2020: 89,089 tỷ đồng.

- Sản lượng lương thực có hạt bình quân hàng năm: 1. 484 tấn

- Diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng chủ yếu.

+ Cây lúa: diện tích 242 ha, năng suất 60 tạ/ha, sản lượng là: 1.452 tấn

+ Cây sắn: diện tích 20 ha, năng suất 80 tạ/ha, sản lượng là: 160 tấn

+ Cây ngô: diện tích 8 ha, năng suất 40 tạ/ha, sản lượng: 32 tấn

+ Rau các loại: diện tích: 10 ha

- Trồng rừng tập trung trong 5 năm đạt 500 ha, trong đó: Trồng quế 100 ha,

trồng Keo 300 ha, trồng luồng 100 ha.

- Tổng đàn gia súc gia cầm đến năm 2020 trên 16.000 con, trong đó: Đàn Trâu 1.630 con, đàn bò 560 con, đàn dê 200 con, đàn lợn 2.000 con, đàn gia cầm trên 12.000 con

- Số hộ sản xuất kinh doanh cá thể vào năm 2020: 218 hộ, Trong đó:

+ Hộ nông nghiệp: 27 hộ

+ Hộ lâm nghiệp: 36 hộ

+ Hộ tiểu thủ công nghiệp: 17 hộ

+ Hộ dịch vụ: 138 hộ

- Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn vào năm 2020: 4 doanh nghiệp

- Số trang trại trên địa bàn vào năm 2020: 6 trang trại

- Tỷ lệ thu ngân sách hàng năm từ 10% trở lên

- Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 17,1 triệu đồng.

- Tỷ lệ thôn bản đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020 là 33,3%

- Tỷ lệ đường giao thông được cứng hoá đến năm 2020: 60 - 65%

2. Về văn hóa - hội.

- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2020 xuống còn 7,5­­­.

- Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm từ 3 - 5%

- Tỷ lệ hộ cận nghèo đến năm 2020 còn: 25%

- Tỷ lệ nhà kiên cố của các hộ gia đình đến năm 2020: 75 - 80%

- Tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm phòng hàng năm: 98- 99%

- Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa năm 2020: 85- 90%

- Tỷ lệ thôn văn hoá, cơ quan văn hoá năm 2020: 90%

3. Về môi trường.

- Tỷ lệ che phủ rừng: 80%

- Tỷ lệ dân số được dùng nước hợp vệ sinh đến năm 2020: 90%

- Tỷ lệ thôn đạt tiêu chuẩn môi trưng: 85- 90%

4. Về an ninh trật tự.

Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về ANTT năm 2020 từ 90- 100%.

5. Về xây dựng Đảng:

- Bình quân hàng năm có 80 - 85 % chi bộ Đảng trong sạch vững mạnh.

- Bình quân hàng năm kết nạp từ 9- 12 đảng viên mới.

III/ CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM.

1. Chương trình phát triển lâm nghiệp, nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.

Phát triển lâm nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ khai thác theo thế mạnh đối với các loại cây trồng có tiểm năng kinh tế cao như: cây keo, luồng, xoan, quế và cây nứa, vầu phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của từng loại cây trồng, vật nuôi, có định hướng đầu tư phát triển. Đẩy mạnh chương trình nông thôn mới, phấn đấu đến năm 2020 xã đạt 15/19 tiêu chí nông thôn mới.

2. Chương trình phát triển mô hình HTX dịch vụ, thương mại.

Tạo điều kiện cho HTX dịch vụ nông nghiệp hoạt động có hiệu quả, sản phẩm nông lâm nghiệp sản xuất ra trên địa bàn phải được thông qua hợp đồng của chính quyền địa phương và HTX dịch vụ nông, lâm nghiệp là đơn vị tổ chức thực hiện.

3. Chương trình phát triển nguồn nhân lực.

Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tối đa nguồn lực để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, tuyên truyền vận động nhân dân tham gia học nghề để đáp ứng nhu cầu lao động có tay nghề trong giai đoạn CNH, HĐH đất nước; Đẩy mạnh tính kế thừa của cán bộ trong các giai đoạn, đội ngũ cán bộ từ xã đến thôn bản phải được đào tạo cơ bản về trình độ chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đặc biệt cần quy hoạch đội ngũ cán bộ ở các thôn bản có định hướng để đào tạo. Sắp xếp công việc đối với đội ngũ cán bộ công chức, cán bộ không chuyên trách xã cho phù hợp với trình độ, bằng cấp.

4. Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững.

Tập chung đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người nghèo, hộ nghèo. Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, trước hết là giao thông thuỷ lợi, nâng cao dân trí, thực hiện có hiệu quả chính sách an sinh xã hội, tạo điều kiện cho hộ nghèo thụ hưởng các chính sách xã hội nhằm cải thiện và nâng cao đời sống của người nghèo, phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 17%.

B - NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.

I/ VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI.

1. Tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội; đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của xã và quy hoạch phát triển, lĩnh vực, một số sản phẩm chủ yếu của xã có tiềm năng, thế mạnh.

- Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, sử dụng giống mới, công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật để mở rộng quy mô, năng suất, hiệu quả; chú trọng đầu tư phát triển các loại cây nguyên liệu có hiệu quả kinh tế cao.

- Phát triển tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt là các ngành nghề sử dụng nguyên liệu tại chỗ, tạo nhiều việc làm, đầu ra sản phẩm ổn định.

- Tạo bước đột phá phát triển dịch vụ theo hướng đa dạng hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ; khuyến khích phát triển mạnh các dịch vụ có lợi thế như thương mại, kinh doanh các mặt hàng, dịch vụ ăn uống.... và các loại hình dịch vụ mới có chất lượng cao; Phát triển các hình thức, loại hình kinh tế: HTX, công ty, doanh nghiệp; tập trung tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc nhất là khó khăn về vốn, thị trường, thủ tục hành chính, tạo điều kiện để các loại hình, thành phần kinh tế phát huy tối đa khả năng sản xuất.

2. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển, đẩy nhanh tiến độ xây dựng, nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

- Xây dựng cơ chế, chính sách, cácTạo điều kiện để thu hút các doanh nghiệp để đầu tư phát triển tiểu thụ công nghiệp như mây tre đan, sơ chế từ nguyên liệu sẵn có như nứa, vầu...,

- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đẩy nhanh tốc độ xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Chú trọng huy động vốn đáp ứng nhu cầu cho các thành phần kinh tế.

- Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, thông tin liên lạc.

- Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn mới.

3. Đẩy mạnh xã hội hoá và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá - xã hội; giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh và bảo đảm an sinh xã hội.

Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, nâng cao mặt bằng dân trí, phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã. Xây dựng trường Tiểu học Yên Nhân II và trường PTDTBT THCS đạt chuẩn, nâng cao chất lượng Trung tâm học tập cộng đồng, đa dạng hóa các loại hình học tập. Đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất trường lớp, xây dựng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn, có phẩm chất đạo đức trong sạch, lành mạnh, tâm huyết với nghề, khắc phục những thiếu sót trong giáo dục, ngăn chặn TNXH và tình trạng vi phạm đạo đức xâm nhập vào học đường, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới.

Thực hiện tốt mục tiêu chăm lo và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế từ xã đến thôn, giữ vững xã chuẩn quốc gia về y tế. Đến năm 2020 phấn đấu 90% hộ gia đình có 03 công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn, đẩy mạnh hơn nữa việc xã hội hóa công tác y tế, quản lý tốt công tác y tế trên địa bàn, tham mưu tốt cho chính quyền trong thực công tác DSKHHGĐ, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em.

Nâng cao hơn nữa công tác thông tin tuyên truyền, đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của đài truyền thanh xã. Đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở", phong trào "Gia đình ông bà, cha mẹ mẫu mực - con cháu hiếu thảo", thực hiện tốt chỉ thị 27 về việc cưới, việc tang và lễ hội. Đẩy mạnh phong trào rèn luyện TDTT, củng cố các sân thể thao của xã và khu văn hóa của các thôn, phát huy các môn thể thao truyền thống, xây dựng, thành lập các câu lạc bộ TDTT đi vào hoạt động thường xuyên.

Đẩy mạnh và thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, tập trung xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao năng lực sản xuất cho hộ nghèo, tạo việc làm cho người dân, tạo điều kiện cho hộ nghèo phát triển kinh tế . Thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với các đối tượng chính sách, người có công, chính sách dân tộc và các đối tượng xã hội khác.

4. Tăng cường, củng cố Quốc phòng - An ninh, giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

- Xây dựng nền Quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Kết hợp phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng, an ninh; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, giữ vững an ninh trật tự an toàn xã hội, không để phát sinh điểm nóng.

- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục kiến thức Quốc phòng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, nâng cao nhận thức về 2 nhiệm vụ chiến lược, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, nâng cao chất lượng cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng dân quân, cơ động đủ số lượng, chất lượng, hoàn thành tốt các nhiệm vụ quân sự địa phương và chính sách hậu phương quân đội.

- Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ ANTT, ANXH, thường xuyên tổ chức diễn đàn Công an lắng nghe ý kiến nhân dân, đảm bảo an toàn giao thông. Không để xảy ra điểm nóng, phấn đấu giữ vững đơn vị quyết thắng.

II/ VỀ XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ.

1. Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức Đảng, xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh.

Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác chính trị - tư tưởng, trước hết là công tác quán triệt, triển khai các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết chi tiết, cụ thể phù hợp với nội dung Nghị quyết và tình hình thực tế của địa phương. Bằng nhiều hình thức tuyên truyền để đảng viên, cán bộ và nhân dân nắm chắc nội dung các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tham gia tích cực vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, giữ gìn tốt mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với nhân dân, tạo sự đồng thuận, đồng lòng, đoàn kết xây dựng quê hương, đất nước.

Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ về số lượng, nâng cao chất lượng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ở địa phương.Thường xuyên bồi dưỡng cán bộ cấp ủy chi bộ thôn, chi hội theo hướng trẻ hóa, có trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn phù hợp. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, thực hiện nghiêm túc chế độ tự phê bình và phê bình trong Đảng với tinh thần đoàn kết, trung thực, thẳng thắn trong sinh hoạt Đảng. Chấp hành nghiêm Điều lệ, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, những điều đảng viên không được làm. Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm điểm, đánh giá, phân loại cán bộ công chức, đảng viên, tổ chức cơ sở Đảng.

Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Ủy ban kiểm tra Đảng ủy, thanh tra nhân dân tham mưu cho cấp ủy xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra giám sát thường xuyên, giám sát chuyên đề việc thực hiện Điều lệ Đảng, Nghị quyết của Đảng, việc chấp hành chính sách pháp luật Nhà nước của cán bộ, đảng viên. Kết hợp công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Thực hiện tốt công tác vận động quần chúng để tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân, tập hợp sức mạnh để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ theo Nghị quyết Đại hội XXI đề ra.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 (Khoá XI) "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay". Từng cá nhân, tập thể, khắc phục triệt để những yếu kém, khuyết điểm sau kiểm điểm, gắn việc thực hiện Nghị quyết TW4 (Khóa XI) với việc đánh giá, phân loại tổ chức cơ sở Đảng, đảng viên hàng năm. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị “Về việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh". Từng đảng viên, cán bộ, tổ chức, đoàn thể căn cứ vào chủ đề hàng năm đăng ký việc làm cụ thể, phù hợp với lĩnh vực công tác của bản thân, cơ quan. Xây dựng được các tập thể điển hình, cá nhân tiên tiến trong việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

Đổi mới phương pháp lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức Đảng. Từ việc ban hành Nghị quyết đến triển khai tổ chức thực hiện, công tác lãnh đạo, chỉ đạo theo hướng sâu sát cơ sở, giải quyết kịp thời những phát sinh do thực tiễn đặt ra. Nắm chắc tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên và nhân dân, nói đi đôi với làm; cán bộ, đảng viên làm trước để nhân dân noi gương.

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền; tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- HĐND: Thường xuyên đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng và hiệu quả các kỳ họp, chất lượng ra nghị quyết, các kỳ họp phải thực sự dân chủ, cởi mở tập trung mọi trí tuệ, giải quyết tốt những vấn đề ý kiến của cử tri. Thực hiện tốt chức năng giám sát, liên hệ chặt chẽ với cử tri để kịp thời nắm bắt và phản ánh với đảng, chính quyền những tâm tư, nguyện vọng chính đáng của cử tri. Cùng với MTTQ, các đoàn thể vận động nhân dân vượt qua khó khăn thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đề ra.

- UBND: Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, phân rõ chức năng, nhiệm vụ, khắc phục những khâu bất hợp lý, đảm bảo giải quyết công việc nhanh, gọn, có hiệu quả, tránh gây phiền hà cho nhân dân, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, cửa quyền.

- Đổi mới phương thức, lề lối làm việc, chỉ đạo điều hành sâu sát cơ sở, nâng cao chất lượng tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, nghị quyết của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và nghị quyết HĐND xã. Thực hiện tốt công tác Quản lý tất cả các lĩnh vực của địa phương theo quy định của pháp luật, đúng quy định, đúng thẩm quyền. Thực hiện tốt mối quan hệ công tác với cấp ủy Đảng và MTTQ các đoàn thể, các ngành trong quản lý nhà nước.

- Tiếp tục phát huy vai trò và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra nhân dân, giám sát của HĐND, các cơ quan, đơn vị và quần chúng nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng.

3. Đổi mới nội dung, phương pháp hoạt động, nâng cao chất lượng hoạt động của MTTQ, các đoàn thể quần chúng.

Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của MTTQ và các đoàn thể nhân dân. Bám sát các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, MTTQ, các đoàn thể nhân dân tăng cường công tác vận động quần chúng, tập hợp nhân dân. Xây dựng khối Đại đoàn kết toàn dân vững mạnh, thu hút hội viên vào sinh hoạt tổ chức hội. Đẩy mạnh việc thực hiện các cuộc vận động, các phong trào của hội cấp trên; quan tâm đúng mức đến đời sống hội viên, tạo điều kiện thuận lợi để hội viên tham gia, đóng góp xây dựng hội vững mạnh, hướng hoạt động của công tác hội vào thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương, xây dựng Nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, xây dựng khu dân cư an toàn về an ninh trật tự.

Phát huy vai trò MTTQ, các đoàn thể trong giám sát và phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, Nhà nước các cấp, trong xây dựng các mô hình, điển hình tiên tiến. Tham gia tích cực trong việc xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình lớn của địa phương; việc thực hiện quy chế dân chủ, các khoản đóng góp của nhân dân, xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương. Phối hợp với HĐND tham gia giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, Nghị quyết HĐND. Tham gia góp ý kiến cho Đảng, Chính quyền trong việc học tập, triển khai các Nghị quyết của Đảng, góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, xây dựng bộ máy cán bộ, công tác cải cách hành chính ở địa phương. Xây dựng các mô hình điển hình tiên tiến trong thực hiện công tác hội, trong phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

Đảng bộ và nhân dân các dân tộc xã Yên Nhân bước vào thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nhiệm kỳ 2015 - 2020 với những thời cơ thuận lợi to lớn, với tinh thần cách mạng tiến công, sự đoàn kết nhất trí của Đảng bộ, những kết quả, thành tích đạt được trong nhiệm kỳ qua, được sự quan tâm giúp đỡ của huyện, nhất định chúng ta sẽ thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ xã lần thứ XXI.

BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ XÃ KHÓA XX

NHIỆM KỲ 2010-2015.

Tin khác

Đảng ủy xã Yên Nhân tổ chức Hội nghị nghiên cứu, học tập chuyên đề năm 2024 về “học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và quán triệt, triển khai thực hiện các kết luận, chỉ thị, quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII và của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Đảng bộ xã Yên Nhân tổ chức Lễ trao tặng huy hiệu Đảng cho các đồng chí Đảng viên đợt 03 tháng 02 năm 2024
Đảng ủy xã Yên Nhân tổ chức Hội nghị Nghiên cứu, học tập, quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng và các Nghị quyết, chỉ thị của Bộ Chính trị khóa XIII
Đảng ủy xã Yên Nhân tổ chức Hội nghị đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2023, triển khai nhiệm vụ chủ yếu năm 2024
Đảng ủy xã Yên Nhân tổ chức Hội nghị Học tập, nghiên cứu, quán triệt, triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định mới ban hành của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII và Kế hoạch thực hiện của Đảng ủy xã
Hội nghị sơ kết đánh giá nhiệm vụ 9 tháng đầu năm; Triển khai nhiệm vụ 3 tháng cuối năm 2023; Định hướng mục tiêu, nhiệm vụ năm 2024
Đảng bộ xã Yên Nhân tổ chức Lễ trao tặng huy hiệu Đảng cho các đồng chí Đảng viên đợt 02/9/2023
Hội nghị sơ kết giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XXII (nhiệm kỳ 2020 - 2025)

Tin nóng

Thông báo niêm yết công khai lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư về đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 dự án: Khu tái định cư tập trung Băng Lươm, xã Yên Nhân, huyện Thường Xuân
Đảng ủy xã Yên Nhân tổ chức Hội nghị nghiên cứu, học tập chuyên đề năm 2024 về “học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và quán triệt, triển khai thực hiện các kết luận, chỉ thị, quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII và của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Đại hội đại biểu MTTQ Việt Nam xã Yên Nhân lần thứ XI, nhiệm kỳ 2024-2029
Đảng bộ xã Yên Nhân tổ chức Lễ trao tặng huy hiệu Đảng cho các đồng chí Đảng viên đợt 03 tháng 02 năm 2024
Xã Yên Nhân tổ chức Lễ phát động “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” Xuân Giáp Thìn năm 2024.
Hội nghị Công bố Quyết định gọi công dân nhập ngũ năm 2024
Đảng ủy xã Yên Nhân tổ chức Hội nghị Nghiên cứu, học tập, quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng và các Nghị quyết, chỉ thị của Bộ Chính trị khóa XIII
Bài tuyên truyền một số biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm trong dịp tết Nguyên đán Giáp Thìn và mùa Lễ hội Xuân 2024