Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
405427

Đề án phát triển giáo dục - đào tạo đến năm 2020

Ngày 06/02/2015 08:41:55

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO ĐẾN NĂM 2015

VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 CỦA XÃ YÊN NHÂN

BBa

ĐẶT VẤN ĐỀ

Yên nhân là xã vùng cao, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn của huyện Thường Xuân, cách trung tâm huyện 45 km về phía tây. Yên Nhân có diện tích đất tự nhiên là 19.094,93 ha trong đó, đất sản xuất nông nghiệp: 239,37 ha, đất sản xuất lâm nghiệp là 17.607,93 ha chiếm 92,21%, đất phi nông nghiệp: 350,17 ha, đất chưa sử dụng 891,9 ha.

Về vị trí địa lý, Phía Nam giáp huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An; Phía Tây giáp xã Bát Mọt; Phía Đông giáp xã Lương Sơn; Phía Bắc giáp huyện Lang Chánh.

Xã có 3 dân tộc anh em cùng sinh sống, dân tộc thái chiếm 97,7%, dân tộc Mường và kinh chiếm 2,3%, tỷ lệ hộ nghèo của xã còn cao chiếm 38,9% (tính đến năm 2014), trình độ sản xuất và chăn nuôi vẫn còn lạc hậu. Vì vậy năng suất và sản lượng thấp, chăn nuôi chưa phát triển, quy mô lại nhỏ lẻ. Một số ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ bước đầu phát triển. Nền kinh tế của xã chủ yếu là lâm – nông nghiệp. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, lâm– nông – tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ vẫn sẽ là ngành kinh tế chủ đạo của xã và có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao thu nhập và mức sống của người dân. Phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ vẫn là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, chính quyền và nhân dân xã Yên Nhân.

Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục của xã Yên Nhân đã có những bước tiến mới, quan trọng và gần bắt kịp với công tác giáo dục của những xã ở khu vực vùng thấp. Trên địa bàn xã có 01 trường Phổ thông dân tộc Bán trú THCS, 02 trường tiểu học trong đó trường Tiểu học Yên Nhân 1 có 2 điểm trường, trường Tiểu học Yên Nhân 2 có 4 điểm trường, 01 trường mần non với 6 điểm trường và 01 trung tâm học tập cộng đồng. Nhìn chung hệ thống trường lớp, đội ngũ giáo viên đáp ứng về cơ bản yêu cầu học tập ngày càng cao của học sinh các cấp từ Mầm non đến Tiểu học và THCS. Xã đã đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở từ năm 2010, hiện nay xã đang phấn đấu trong năm học 2013-2014 sẽ đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục trung học; chất lượng giáo dục có chuyển biến tích cực, lực lượng lao động được đào tạo đã và đang góp phần có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và xây dựng hệ thống chính trị ở địa phương. Kết quả trong phát triển sự nghiệp giáo dục xã Yên Nhân đã được Đảng, Nhà nước các cấp ghi nhận. Các trường Tiểu học và THCS đều đạt đơn vị tiên tiến trong nhiều năm liền. Trung tâm học tập cộng đồng của xã được đầu tư cấp kinh phí cho hoạt động ban đầu và đã phát huy tác dụng trong chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân về chăn nuôi, trồng trọt, phổ biến kiến thức pháp luật, góp phần tích cực trong việc xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư.

Yên Nhân là một xã miền núi, đặc biệt khó khăn, cở sở vật chất, trang thiết bị dạy học đang còn nhiều thiếu thốn; dân cư phân bố thưa thớt nên có nhiều điểm trường tại các khu lẻ, vì vậy công tác dạy và học chưa đạt được hiệu quả cao. Nhận thức về công tác giáo dục của đại bộ phận nhân dân còn nhiều hạn chế, các bậc phụ huynh chưa quan tâm nhiều đến việc học tập của con em nên chất lượng giáo dục chưa cao.

Sự nghiệp giáo dục - đào tạo (GD-ĐT) luôn luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm đúng mức và coi đó “là quốc sách hàng đầu”, với quan điểm "đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, đầu tư có lợi nhất...". Cùng với sự phát triển chung của cả huyện, Yên Nhân là một trong những xã đã có nhiều cố gắng trong công tác giáo dục, vì vậy trong những năm gần đây đã đạt một số thành tích nổi bật, thành tích đó đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng của địa phương. Bên cạnh những thành tích đạt được, công tác giáo dục của xã vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại, hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng và truyền thống hiếu học của quê hương, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.

Để tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được, nhanh chóng khắc phục những khó khăn, hạn chế trong công tác giáo dục thời gian qua, tạo bước phát triển đột phá nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài trong thời gian tới, UBND xã Yên Nhân xây dựng "Đề án về phát triển giáo dục đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020". Đề án sẽ đánh giá tình hình hiện nay, đề ra mục tiêu và những giải pháp chủ yếu để phát triển sự nghiệp giáo dục của xã nhà giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020.

PHẦN I

TÌNH HÌNH GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO THỜI GIAN QUA

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:

- Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 06 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

- Nghị định số 75/2006/NĐ-CP, ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;

- Nghị định số: 115/2010/NĐ-CP, ngày 24/12/2010 của chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục ở các cấp;

- Quyết định Số: 3456/QĐ-UBND, ngày 20/10/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Quy hoạch sự nghiệp giáo dục tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;

- Quyết định số: 711/QĐ-TTg, ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020;

- Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục – đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

- Nghị quyết số 14-NQ/ĐU, ngày 16/12/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ xã Yên Nhân về phát triển giáo dục – đào tạo giai đoạn 2013 – 2015.

II. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1.1. Mạng lưới cơ sở giáo dục phát triển, đáp ứng phần lớn nhu cầu học tập của nhân dân

Mạng lưới cơ sở giáo dục của xã hiện nay như sau:

- Giáo dục mầm non: Có 1 trường mầm non (MN), trong đó có 1 điểm trường tại khu trung tâm và 5 điểm trường tại khu lẻ.

- Giáo dục tiểu học: Có 2 trường tiểu học (TH) với 6 điểm trường, trong đó trường Tiểu học Yên Nhân 1 có 01 khu chính và 01 khu lẻ; trường Tiểu học Yên Nhân 2 có 01 khu chính và 3 khu lẻ.

- Giáo dục Trung học phổ thông: Có 1 trường Phổ thông Dân tộc Bán trú THCS.

- Có 01 trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) hoạt động ổn định.

Kết thúc năm học 2013-2014, mạng lưới cơ sở giáo dục nói chung đã đáp ứng hầu hết nhu cầu học tập cho nhân dân trong xã.

1.2. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được bổ sung về số lượng, thường xuyên được bồi dưỡng để nâng cao chất lượng

- Đến nay, Yên Nhân có một đội ngũ cán bộ, giáo viên là 93 người, trong đó Trường Mần non có 24 người; Trường Tiểu học 1 có 19 người; trường tiểu học 2 có 22 cán bộ, giáo viên (trong đó ĐH: 15 người, CĐ: 2 người, TC: 2 người, hợp đồng 3 người (ĐH)); Trường PTDTBT THCS có 28 cán bộ, giáo viên (trong đó: ĐH: 17 người; CĐ: 9 người; TC: 2 người; Hợp đồng: 2 người).

- Hoạt động bồi dưỡng thường xuyên đã được chú trọng; trình độ chuyên môn của đội ngũ Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) nâng lên đáng kể.

1.3.Có nhiều cải tiến trong công tác chỉ đạo, quản lý; chất lượng giáo dục ở các cấp học chuyển biến tích cực

Các trường học trên địa bàn đã có nhiều cải tiến trong công tác chỉ đạo, quản lý các hoạt hoạt động dạy học; tích cực đổi mới phương pháp dạy học, chất lượng giáo dục toàn diện có chuyển biến tích cực. Tỷ lệ tốt nghiệp các cấp học đạt ở mức cao.

Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS tiếp tục được cũng cố vững chắc, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và phổ cập giáo dục trung học được đẩy mạnh và đạt kết quả cao.

Công tác phát hiện bồi dưỡng học sinh khá, giỏi được quan tâm, chú trọng hơn và đạt được những thành tích đáng kể.

1.4.Công tác xã hội hoá giáo dục phát triển đúng hướng, có hiệu quả

Cùng với sự chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, chính quyền địa phương và sự vào cuộc của các tổ chức đoàn thể, xã hội, Ban chỉ đạo xây dựng xã hội học tập và sự tham mưu tích cực của các trường học đã có nhiều biện pháp tích cực để tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh. Môi trường giáo dục ngày càng được cải thiện. Thông qua thực hiện xã hội hóa giáo dục (XHHGD), các lực lượng xã hội đã tham gia ngày càng tích cực vào việc huy động trẻ đến trường, giám sát, đánh giá và hiến kế cho giáo dục, đóng góp tiền của xây dựng cơ sở vật chất trường học, đóng góp kinh phí cho giáo dục dưới nhiều hình thức khác nhau.

1.5. Công bằng xã hội trong giáo dục đã được nâng cao

Bên cạnh việc thực hiện tốt các chính sách xã hội quy định chung trong cả nước, các trường học đã tích cực tham mưu cho các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương triển khai kịp thời các chế độ chính sách cho học sinh mà nhà nước đã quy định như hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định 74, hỗ trợ tiền ăn trưa cho học sinh mầm non, hỗ trợ tiền ăn cho học sinh bán trú (quyết định 85)... Vì vậy, trong năm học nhiều học sinh đã khắc phục khó khăn vươn lên trong học tập và đạt thành tích cao.

III. NGUYÊN NHÂN THÀNH CÔNG

1. Cấp uỷ, chính quyền đã quan tâm chỉ đạo, đầu tư đúng hướng. Tuy là địa phương nghèo nhưng xã đã rất cố gắng huy động tốt các nguồn lực đầu tư phát triển GD-ĐT, nhất là đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học.

2. Các cấp quản lý giáo dục, nhất là phòng GD-ĐT đã thường xuyên quan tâm đến công tác giáo dục của địa phương, phối hợp cùng cấp ủy, chính quyền địa phương trong sự nghiệp phát triện giáo dục.

3. Có sự quan tâm, phối hợp tích cực của các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể quần chúng và các tầng lớp nhân dân trong các hoạt động GD-ĐT. Phát huy tốt quan điểm XHHGD của Đảng và Nhà nước vào thực tiễn giáo dục của địa phương.

4. Đa số cán bộ quản lý, giáo viên trong ngành tâm huyết với nghề, luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, khắc phục khó khăn, ra sức phấn đấu vươn lên.

5. Nhân dân xã vốn có truyền thống hiếu học “tôn sư, trọng đạo”, biết đầu tư cho con em trong học tập; Phần lớn học sinh có đức tính cần cù, chịu khó, thông minh, sáng tạo, có ý chí phấn đấu rèn luyện để lập thân lập nghiệp, sẵn sàng góp phần xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước.

IV. NHỮNG HẠN CHẾ

1.Quy mô trường học nhỏ lẻ, manh mún, thiếu tính thống nhất, chồng chéo, diện tích đất dành cho giáo dục chưa đảm bảo.

Hiện nay nhiều trường có các điểm lẻ nên công tác quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt, đối với trường THCS quy mô nhỏ nên giáo viên dạy chéo môn chưa thể khắc phục được. Hệ thống trường học thiếu tính thống nhất, manh mún, chồng chéo nên vừa khó khăn cho công tác quản lý điều hành, vừa lãng phí trong đầu tư và bố trí đội ngũ. Diện tích quỹ đất dành cho giáo dục ít, quy hoạch chưa đáp ứng nhu cầu dạy và học, nơi ở của giáo viên và học sinh.

2. Cở sở vật chất trường học còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học

- Hiện nay hệ thống các trường MN, tiểu học và THCS vẫn còn thiếu phòng học, một số điểm trường các phòng học đã xuống cấp. Trung tâm HTCĐ được hình thành từ lâu nhưng chưa được quan tâm đầu tư xây dựng, vẫn đang sử dụng phòng họp của UBND xã làm phòng học, khuôn viên nhỏ hẹp, cảnh quan thiếu hấp dẫn;

- Sân chơi, bãi tập, khu vệ sinh, hệ thống cấp điện, cấp nước của nhiều trường còn thiếu và không đồng bộ, không đảm bảo ánh sáng và vệ sinh môi trường, bàn ghế học sinh không đạt chuẩn theo quy định của Bộ GD&ĐT... gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động dạy học, hoạt động tập thể, vui chơi giải trí và rèn luyện thể chất;

- Các trường đều đang thiếu nhà hiệu bộ, các phòng chức năng, phòng thư viện, vì vậy đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý và phát triển giáo dục.

3. Đội ngũ CBQL, giáo viên không đồng bộ, chất lượng không đồng đều; số giáo viên có năng lực chuyên môn giỏi ngày càng ít, thiếu hạt nhân tích cực trong các nhà trường

- Đội ngũ giáo viên và CBQL được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau, vào từng thời điểm lịch sử khác nhau nên chất lượng không đồng đều và còn nhiều hạn chế. Một bộ phận giáo viên chưa thực sự cố gắng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn, chậm đổi mới phương pháp dạy học nên hiệu quả công tác chưa cao, thậm chí có người còn vi phạm đạo đức lối sống, làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của người thầy trong xã hội. Công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo hiệu quả chưa cao.

- Số giáo viên có chuyên môn giỏi, đam mê và tâm huyết với nghề ngày càng ít, thiếu hạt nhân tích cực làm nòng cốt trong các nhà trường.

4. Chính sách đối với nhà giáo chưa thỏa đáng và còn nhiều bất cập

- Chính sách ưu tiên cho giáo viên công tác tại vùng khó khăn chưa được quan tâm đúng mức. Thiếu nhà công vụ, thiếu các phương tiện phục vụ sinh hoạt tập thể, thể dục thể thao.

- Đời sống của cán bộ, giáo viên còn nhiều khó khăn, nhất là giáo viên mầm non ngoài biên chế.

5. Chất lượng giáo dục toàn diện còn hạn chế.

- Chất lượng giáo dục toàn diện chưa đồng đều vẫn còn sự chênh lệch lớn giữa miền núi và vùng xuôi, giữa các cấp học, hình thức học tập. Chất lượng giáo dục đạo đức chưa được chú trọng đúng mức. Một bộ phận học sinh chưa thực sự cố gắng tu dưỡng rèn luyện, phấn đấu, còn buông xuôi, sống thực dụng, ích kỷ, vô cảm hoặc đua đòi chạy theo thị hiếu tầm thường, thậm chí sa vào tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật.

- Chất lượng giáo dục thể chất còn nhiều hạn chế, thể lực học sinh chưa được nâng lên đáng kể;

- Công tác phân luồng sau THCS tiến triển chậm, còn bộc lộ nhiều lúng túng, cơ cấu ngành nghề đào tạo chưa phù hợp. Giáo dục rèn luyện về ý thức, thái độ, kỷ luật lao động cho học sinh chưa được đề cao; lý thuyết chưa gắn với thực hành; kỹ năng thao tác, thực hành còn vụng về.

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục theo học THPT và học nghề đạt tỷ lệ thấp.

- Công tác xã hội hóa giáo dục tuy đã được quan tâm nhưng kết quả đạt được chưa cao và cũng chưa thu hút được các doanh nghiệp lớn đầu tư cho giáo dục trên địa bàn xã.

- Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động cầm chừng, chưa mở được nhiều lớp chuyển giao khoa học cho nhân dân và chưa xuất phát từ nhu cầu học tập của nhân dân.

- Công tác nuôi ăn học sinh bán trú đang còn nhiều bất cập, nhà bếp xa nơi ở của học sinh, công tác phối hợp giữa nhà trường và địa phương chưa thực sự hiệu quả.

V. NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ

1. Nhận thức vai trò, vị trí của giáo dục tuy đã có chuyển biến tích cực nhưng sự chỉ đạo, triển khai thực hiện ở địa phương chưa đủ tầm, chưa theo kịp với tình hình thực tế. Một số ngành, địa phương chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm, chưa dành ưu tiên thỏa đáng cho phát triển của sự nghiệp GD-ĐT. Công tác tham mưu địa phương chưa kịp thời, hiệu quả chưa cao.

2. Đầu tư của nhà nước cho GD-ĐT còn hạn chế; chính sách huy động, phân bổ nguồn lực tài chính cho GD-ĐT và cơ cấu chi ngân sách chưa hợp lý, trong đó phần chi cho hoạt động chuyên môn là không đáng kể.

3. Mạng lưới trường học quy hoạch thiếu tính thống nhất, cơ sở vật chất tại các trường đang còn thiếu thốn nhiều, thiếu nhà hiệu bộ, thiếu phòng học chức năng, thiếu thư viện...

4. Sự phối hợp giữa 3 môi trường giáo dục: "nhà trường" - "gia đình" - "xã hội" chưa thực sự hiệu quả. Phương pháp giáo dục đạo đức còn nặng về lý thuyết, thiếu tính hấp dẫn, mặt khác có sự nới lỏng trong đánh giá học tập nên chất lượng giáo dục đạo đức còn nhiều hạn chế. Bệnh thành tích còn nặng nề chi phối mạnh việc dạy, học và thi cử. Mặt trái của kinh tế thị trường đã có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến giáo dục. Nhu cầu về điều kiện và môi trường học tập của nhân dân ngày càng cao trong khi khả năng đáp ứng còn hạn chế.

5. Cải cách hành chính và đổi mới công tác quản lý chưa theo kịp tình hình thực tiễn; Nguyên lý giáo dục: "Học đi đôi với hành - Lý luận gắn liền với thực tiễn - Nhà trường gắn liền với xã hội" chưa được thực hiện một cách đồng bộ.

6. Sân chơi, bãi tập trong các nhà trường, phương tiện thực hành giáo dục thể chất yếu kém, không đồng bộ, hoạt động giáo dục thể chất gặp nhiều khó khăn. Về phía xã hội thiếu các khu văn hóa, thể thao, khu vui chơi giải trí, phong trào rèn luyện thân thể ở xã và các thôn chưa mạnh nên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục thể chất.

PHẦN II

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN GD - ĐT ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Tạo chuyển biến căn bản, toàn diện, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo của xã nhà, đáp ứng ngày càng tốt hơn nguồn lực con người phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu học tập của nhân dân các dân tộc trong xã.

Giáo dục con người phát triển toàn diện cả về nhận thức và đạo đức, gắn việc học tập lý thuyết với thực tiễn xã hội, phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân.

Thu hẹp khoảng cách giáo dục giữa các trường trên địa bàn so với các trường khu vực trung tâm huyện, đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất cho các trường học. Tập trung đẩy mạnh chất lượng giáo dục đại trà và tập trung vào chất lượng giáo dục mũi nhọn, dạy học có phân hóa đối với học sinh. Phấn đấu đến năm 2020 Yên Nhân sẽ là đơn vị nằm trong tốp đầu về công tác giáo dục so với các xã miền núi, chất lượng giáo dục tiến kịp so với các xã vùng xuôi. Phấn đấu có nhiều học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.

2.1. Đối với giáo dục Mầm non:

- Giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2014; nâng cao chất lượng giáo dục mầm non ở các độ tuổi.

- Tạo sự chuyển biến cơ bản về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cả về chiều cao và cân nặng xuống dưới 5% vào năm 2015 và dưới 3% vào năm 2020.

- Hoàn thành công tác nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ tại trường khu vực trung tâm và 2 khu lẻ: Khu Khong và Khu Mỵ vào năm 2015 và đến năm 2020 tất các các khu điểm lẻ đều được nuôi dưỡng và chăm sóc tại trường.

- Tập trung đưa trẻ 5 tuổi các khu vực xung quanh về nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục tại khu vực trung tâm.

- Đề nghị biên chế đủ số lượng giáo viên cho trường, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đứng lớp, phấn đấu đến năm 2020 có 90% giáo viên đạt trên chuẩn.

- Khai trương được đơn vị văn hóa vào năm 2014.

- Tăng cường cơ sở vật chất cho trường đảm bảo xây dựng Trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia vào năm 2020.

2.2. Giáo dục tiểu học:

- Duy trì bền vững kết quả phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi;

- Xây dựng thành công mô hình bán trú tại các trường tiểu học, đưa học sinh từ lớp 3 đến lớp 5 về học tập tại khu chính, giảm bớt các khu lẻ.

- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, dạy học có phân hóa đối với học sinh, chú trọng bồi dưỡng học sinh khá, giỏi và dạy phụ đạo học sinh yếu kém.

- Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên đứng lớp, đảm bảo tất cả giáo viên công tác trong các trường tiểu học đều đạt chuẩn và sử dụng thành thạo máy vi tính.

- Đẩy mạnh công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia, phấn đấu đến năm 2015 có 1 trường đạt chuẩn mức độ 1.

2.3 Giáo dục THCS:

- Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn; bảo đảm cho học sinh có trình độ THCS, có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng phân luồng mạnh sau THCS, chuẩn bị tốt cho giai đoạn sau. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.

- Duy trì tỷ lệ đạt chuẩn PCGD cấp THCS đạt từ 91% trở lên.

- Tiếp tục hoàn thiện mô hình trường phổ thông dân tộc bán trú, đưa trường hoạt động đúng theo quy định và hoạt động có quy mô hơn nữa.

- Tăng cường công tác tuyên truyền các chính sách của nhà nước để học sinh sau tốt nghiệp THCS tiếp tục theo các trường THPT (cả 2 hệ) và học nghề. Phấn đấu đạt 90% học sinh sau khi tốt nghiệp THCS tiếp tục theo học các trường THPT và học nghề.

- Giáo dục dạy nghề phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.

2.4. Hoạt động của TT HTCĐ:

- Nghiên cứu và đề xuất các lớp dạy nghề phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, từng bước thay đổi cơ cấu ngành nghề của nhân dân.

- Phối hợp thực hiện công cuộc xóa mù chữ, tăng cường công tác tuyên truyền vận động để nhân dân tích cực tham gia vào công tác xã hội hóa giáo dục.

- Phối hợp với các tổ chức làm tốt công tác hướng nghiệp, dạy nghề cho nhân dân.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh trong toàn ngành

- Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, quán triệt và triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước kịp thời, nghiêm túc; thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh; đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" gắn với các cuộc vận động và phong trào thi đua khác trong toàn ngành.

- Tạo sự chuyển biến sâu sắc về ý thức, trách nhiệm, đạo đức, lối sống của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và sinh hoạt hàng ngày; xây dựng khối đoàn kết, thống nhất, đồng sức, đồng lòng trong mỗi cơ quan trường học, tạo sức mạnh tổng hợp và quyết tâm cao để hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị.

- Giáo dục định hướng tư tưởng đúng đắn cho CB, GV, HS quan tâm theo dõi tình hình thời sự địa phương, trong nước và thế giới, thường xuyên nêu cao cảnh giác, sẵn sàng đập tan những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch.

- Coi trọng bộ môn Đạo đức, Giáo dục công dân trong các trường học. Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học bộ môn, gắn lý thuyết với liên hệ thực tiễn, đồng thời tạo hứng thú cho học sinh khi học các bộ môn này.

2. Tiếp tục làm tốt công tác quy hoạch hệ thống trường học và cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu học tập của các tầng lớp nhân dân và nâng cao chất lượng giáo dục

Tiếp tục chỉ đạo làm tốt công tác quy hoạch hệ thống trường lớp nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút người học đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị cho các trường học, đáp ứng yêu cầu phát triển về quy mô và nâng cao chất lượng bồi dưỡng nhân tài trong thời kỳ mới.

Tích cực củng cố và hoàn thiện hệ mạng lưới Trung tâm học tập cộng đồng, bổ sung một số phương tiện thiết yếu, tạo điều kiện ban đầu để cho các trung tâm hoạt động có hiệu quả.

Quan tâm đúng mức tới việc xây dựng khuôn viên, cảnh quan sư phạm theo hướng xanh - sạch - đẹp. Đặc biệt, đẩy mạnh phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" ở các trường học.

3. Tích cực đổi mới công tác quản lý giáo dục

- Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý, thực hiện tốt phân cấp quản lý, phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các đơn vị trường học và các cơ sở giáo dục; tạo động lực để cán bộ giáo viên tự giác, tự chủ đối với các hoạt động chuyên môn thông qua một cơ chế khoa học, chặt chẽ, lấy hiệu quả chuyên môn làm thước đo để đánh giá sự cống hiến và phân phối lợi ích.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện cơ chế "một cửa" trong các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục nhằm tạo ra một cơ chế quản lý gọn nhẹ, hiệu quả. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông nhằm “tin học hóa” quản lý giáo dục các cấp.

- Thực hiện tốt các chủ trương về công khai chất lượng GD, nguồn lực cho GD, tài chính của các cơ sở GD, phát huy tác dụng của hoạt động giám sát xã hội đối với chất lượng, hiệu quả GD; Thực hiện chế độ tài chính đúng quy định. Chống các hiện tượng lạm thu, thu sai quy định dưới các danh nghĩa, hình thức khác nhau.

- Tích cực đổi mới, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. Kết hợp giữa kiểm tra có báo trước và kiểm tra đột xuất, tạo nề nếp chủ động trong dạy học và hoạt động thường xuyên ở cơ sở, hạn chế hiện tượng đối phó trong hoạt động chuyên môn.

- Quản lý tốt các hoạt động dạy thêm, học thêm. Xử lý nghiêm các hiện tượng dạy thêm, học thêm tràn lan.

- Thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng GD, công khai hóa kết quả kiểm định, thanh tra, kiểm tra đánh giá. Phát huy tốt vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng trong hoạt động quản lý GD.

4. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD đồng bộ và chất lượng; thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, nâng cao chất lượng dạy học

- Tiến hành rà soát, đánh giá lại đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục để đề nghị cấp trên sắp xếp, bố trí lại đảm bảo yêu cầu đủ về số lượng, đồng bộ và đảm bảo về cơ cấu, chuẩn về trình độ, chấm dứt tình trạng dạy chéo môn.

- Xây dựng môi trường sư phạm dân chủ, bình đẳng, thúc đẩy sự nỗ lực phấn đấu và nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Từng bước thực hiện việchọc sinh đánh giá giáo viên, giáo viên đánh giá cán bộ quản lýnhà trường.

- Đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng đội ngũ để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Quan tâm tổ chức các cuộc giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm trong công tác quản lý, chỉ đạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ giữa các trường trong , giữa giáo dục Yên Nhân với các bạn.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng thiết bị - đồ dùng dạy học, tránh hiện tượng "dạy chay", "học chay" trong dạy và học.

- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá kết quả học tập theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, biến quá trình học tập thành quá trình tự học có hướng dẫn và quản lý của giáo viên.

5. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất – thiết bị đảm bảo tốt yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học

Tích cực huy động các nguồn lực như nguồn ngân sách tỉnh, huyện, xã, các nguồn tài trợ, nguồn đóng góp, nguồn huy động từ xã hội hóa, lồng ghép các chương trình... để tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, điện, nước, vệ sinh môi trường, cảnh quan … cho các trường học một cách đồng bộ.

6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, đa dạng hóa hình thức đào tạo, gắn đào tạo nghề với nhu cầu xã hội

- Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và mọi thành viên trong xã hội về vị trí, vai trò của giáo dục đối với sự phát triển của đất nước, địa phương, mỗi dòng họ, mỗi gia đình, mỗi người dân.

- Thực hiện tốt cơ chế phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục học sinh, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh;

- Thành lập Hội đồng giáo dục cấp xã và đề cao vai trò Hội đồng giáo dục cấp xã, có biện pháp chỉ đạo thích hợp để Hội đồng giáo dục hoạt động có nền nếp, có hiệu quả theo đúng chức năng, nhiệm vụ.

- Phát huy vai trò của Hội khuyến học, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn TNCSHCM…\ để tổ chức, động viên các lực lượng xã hội tham gia hoạt động giáo dục, nhằm bồi dưỡng lý tưởng cách mạng và động cơ học tập đúng đắn, nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh.

- Kêu gọi, tranh thủ các nguồn đầu tư của các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm đầu tư cho giáo dục.

- Đa dạng hoá lực lượng xã hội tham gia đào tạo nghề. Coi trọng vai trò của doanh nghiệp trong đào tạo nghề. Khuyến khích các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm tổ chức đào tạo nghề. Thực hiện sự liên kết giữa doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề trong hoạt động đào tạo nghề để gắn giữa học lý thuyết với thực hành, lý luận với thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng.

7. Thực hiện tốt chính sách xã hội trong giáo dục - đào tạo

7.1. Thực hiện tốt các quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước về chế độ, chính sách đối với GD-ĐT.

7.2. Triển khai thực hiện kịp thời Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về “Quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015”, Thông tư 96/TT-BTC, ngày 27/10/2008 của Bộ Tài chính về “Hướng dẫn hỗ trợ ngân sách Nhà nước cho các TTHTCĐ”.

7.3. Ưu tiên bố trí đất ở cho giáo viên (nhất là giáo viên MN, TH, THCS) có nguyện vọng định cư và cam kết phục vụ lâu dài ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.

7.4. Rà soát, giám sát chặt chẽ việc cấp phát các chế độ cho học sinh như: Cấp tiền hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013, chính sách hỗ trợ học sinh bán trú theo Quyết định 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010, cấp gạo cho học sinh các trường theo Quyết định 36/2013/QĐ-TTg ngày 18/6/2013

7.5. Bố trí quỹ đất và kinh phí đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất - thiết bị cho các trường học đảm bảo đạt chuẩn quốc gia vào năm 2020, tạo điều kiện thuận lợi cho các trường hoạt động chuyên môn.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Đánh giá thực trạng và dự báo nhu cầu về cơ sở vật chất trường học đến năm 2015

Mặc dù cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học của các cơ sở giáo dục trong những năm gần đây đã được quan tâm đầu tư xây dựng và mua sắm bằng nhiều nguồn vốn, nhiều hình thức nên đã từng bước đáp ứng yêu cầu dạy và học. Tuy nhiên tính đến hết năm 2014 các trường vẫn còn chưa đủ diện tích đất theo quy chuẩn, phòng học vẫn còn thiếu; thư viện, phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn, phòng đa năng, nhà hiệu bộ, các công trình phụ trợ và các phương tiện dạy học, nhất là thiết bị phục vụ đổi mới phương pháp dạy học còn thiếu và lạc hậu. Cụ thể:

- Trường mầm non

Trường Mầm non có 1 khu trung tâm và 6 điểm trường khu lẻ.

+ Số phòng học 20: trong đó 11 phòng học bán kiên cố, tạm thời 9 phòng. Số phòng học còn thiếu: 9 phòng học.

+ Số phòng chức năng, nhà hiệu bộ, tường rào, nhà vệ sinh và công trình nước sạch: chưa có.

+ Số diện tích sân chơi, bãi tập: còn thiếu rất nhiều so với tiêu chí sân chơi bãi tập. Tổng diện tích trường Mầm non: 3.500 m2

Trường tiểu học 1 (Chưa đạt chuẩn quốc gia)

+ Tổng số phòng học 23 phòng, trong đó: 19 phòng học đạt chuẩn, 4 phòng học chưa đạt chuẩn.

+ Số phòng chức năng có 1 phòng (thư viện) và còn thiếu 6 phòng chức năng.

+ Số diện tích sân chơi, bãi tập đã có (cả 2 điểm trường): 2.500m2. Diện tích sân chơi bãi tập chưa đủ

- Trường Tiểu học 2: (Chưa đạt chuẩn quốc gia)

+ Số phòng học: 18 phòng

+ Số phòng chức năng: chưa có

+ Nhà hiệu bộ, thư viện: chưa có

+ Số diện tích sân chơi bãi tập đã có (cả 4 điểm trường): 1.200 m2

- Trường Trung học cơ sở (Chưa đạt chuẩn quốc gia).

+ Tổng số gồm 12 phòng học kiên cố.

+ Số phòng chức năng, nhà hiệu bộ : chưa có. Cần xây dựng thêm: 1 nhà hiệu bộ, 6 phòng học chức năng, 2 phòng học kiên cố, 01 phòng trực, nhà đa năng, phòng truyền thống. Cần xây dựng công trình vệ sinh đạt chuẩn và 1 nhà thiết bị thí nghiệm.

+ Số diện tích sân chơi, bãi tập 1.000 m2. Còn thiếu 2.000 m2

2. Dự toán chi

2.1. Chi thường xuyên: Theo dự toán hàng năm, ngân sách nhà nước cấp cho các trường công lập, hỗ trợ các trường ngoài công lập; thu đóng góp của người học và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

2.2. Chi đầu tư giáo dục:

a.Trường Mầm non:

- Cần xây dựng mới là: 9 phòng học x 250 triệu = 2.250 triệu đồng.

- Xây dựng mới 2 phòng chức năng = 500 triệu

- Nhà hiệu bộ = 1.000 triệu đồng

- Xây dựng 400 m tường rào = 200 triệu

- Xây dựng nhà vệ sinh và công trình nước sạch: 300 triệu

b.Trường tiểu học 1:

- Nâng cấp 4 phòng học để đạt chuẩn = 200 triệu đồng

- Xây dựng 300m tường rào = 150 triệu đồng

- Xây dựng nhà để xe CBGV-NV = 50 triệu đồng

- Xây dựng nhà hiệu bộ = 1.000 triệu

- Xây dựng 6 phòng chức năng = 1.200 triệu đồng

c. Trường Tiểu học 2

+ Nâng cấp 10 phòng học để đạt chuẩn = 500 triệu đồng

+ Số phòng chức năng 6 phòng = 1.200 triệu đồng

+ Xây dựng nhà để xe CBGV-NV = 50 triệu đồng

+ Xây dựng mới nhà hiệu bộ là: 1.000 triệu đồng.

+ Xây dựng mới 3 phòng học: 600 triệu đồng

+ Mở rộng diện tích sân chơi bãi tập: 400 triệu

d.Trường trung học cơ sở:

+ Nâng cấp 12 phòng học để đạt chuẩn = 600 triệu đồng

+ Các phòng chức năng là 5 phòng x 200triệu = 1.000 triệu đồng.

+ Xây dựng mới nhà hiệu bộ là: 1.000 triệu đồng.

+ Xây dựng công trình vệ sinh: 200 triệu đồng

+ Mở rộng diện tích sân chơi bãi tập: 400 triệu

TT

Tên trường

Đơn vị tính

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

(Triêu đồng)

Nguồn kinh phí

NSNN

Nhân dân

1

Trường mầm non

4.400

4.200

100

- phòng học

Phòng

9

250

2.250

2250

- Phòng chức năng

Phòng

2

250

750

700

50

- Tường rào

m

400

0,5

200

150

50

- Nhà hiệu bộ

cái

1

1.000

1.000

1.000

Công trình vệ sinh + nước sạch

Công trình

02

300

600

600

2

Trường Tiểu học 1

2.600

2.520

80

- Nâng cấp phòng học

Phòng

4

50

200

200

- Nhà hiệu bộ

cái

1

1000

1.000

1.000

- Tường rào

m

300

0,5

150

120

30

- Nhà để xe

Nhà

1

50

50

50

phòng chức năng

phòng

6

200

1.200

1.200

3

Trường Tiểu học 2

3.000

2.920

80

- Nâng cấp phòng học

Phòng

4

50

200

200

- Nhà hiệu bộ

cái

1

1000

1000

1.000

- Tường rào

m

300

0,5

150

120

30

- Nhà để xe

Nhà

1

50

50

50

phòng chức năng

phòng

6

200

1200

1.200

Mở rộng diện tích sân chơi

m2

1000

400

400

4

Trường THCS

3.400

3.400

0

Nâng cấp phòng học

phòng

12

50

600

600

+ XD công trình vệ sinh

công trình

1

200

200

200

+ Mở rộng diện tích sân chơi bãi tập

m2

1000

400

400

+ Xây dựng mới nhà hiệu bộ

cái

1

1.000

1.000

1.000

+ phòng chức năng

phòng

6

200

1200

1.200

Tổng

13.400

13.040

360

Tổng kinh phíđầu tưcho trường học là: 13.400 triệu đồng. Trong đó: NSNN: 13.040 triệu đồng, ND đóng góp: 360 triệu đồng

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban văn hóa – xã hội: Nâng cao vai trò trách nhiệm trong việc quản lý nhà nước về GD-ĐT trên địa bàn. Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành và cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể cho từng năm và giai đoạn để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Đề án. Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Đề án để bổ sung, điều chỉnh cũng như đề ra giải pháp, chính sách đồng bộ, đảm bảo thực hiện tốt Đề án phù hợp với thực tiễn địa phương; định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện Đề án báo cáo UBND xã. Tham m­ưu, đề xuất các chính sách liên quan đến phát triển đào tạo nghề của xã.

Phối hợp với Hội khuyến học, các trường học thực hiện tốt giáo dục thể chất, phòng chống các tệ nạn xã hội trong học đường, gắn với phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, xây dựng môi trường giáo dục trong nhà trường đảm bảo an toàn, trong sạch, tạo điều kiện để học sinh học tập, rèn luyện phát triển toàn diện Đức - Trí - Thể - Mỹ.

2. Ban ngân sách xã: Phối hợp với Ban văn hóa xã đề xuất Uỷ ban Nhân dân huyện phê duyệt Ngân sách sự nghiệp GD-ĐT của xã; các cơ chế, chính sách hỗ trợ học sinh đảm bảo đủ, đúng đối tượng.

3. Trạm Y tế: Chủ trì phối hợp Ban văn hóa, các ngành liên quan xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể để chỉ đạo thực hiện tốt công tác y tế học đường, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe học sinh góp phần nâng cao thể lực và phòng chống dịch bệnh trong các trường học.

4. Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì phối hợp với Ban văn hóa, các thôn và các trường học lập quy hoạch bổ sung quỹ đất dành cho giáo dục.

5. Các thôn, bản:

- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức của nhân dân về các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với GD-ĐT và vai trò, tầm quan trọng của GD-ĐT đối với công tác xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội;

- Phối hợp với các ngành, đoàn thể trong xã chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ nêu trong Đề án trên địa bàn; trước mắt tập trung xây dựng quy hoạch GD-ĐT cho địa phương, trên cơ sở đó có phương án quy hoạch đất và huy động các nguồn lực đầu tư­ về cơ sở vật chất, các công trình trường học, trang thiết bị giáo dục đào tạo.

6. Văn phòng UBND xã: Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền kịp thời, thường xuyên đưa tin về những tấm gương điển hình về hoạt động giáo dục và đào tạo của xã nhà.

7. Uỷ ban Mặt trận tổ quốc và các ban, ngành, tổ chức đoàn thể: Trên cơ sở Đề án được phê duyệt, đề nghị Uỷ ban Mặt trận tổ quốc và các ban, ngành, tổ chức đoàn thể của tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên tham gia tích cực việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo chung của .

8. Các trường học trên địa bàn xã: Bám sát vào mục tiêu, nhiệm vụ và giải phát của đề án xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng năm học, tích cực tham mưu cho UBND xã các phương án, giải pháp tổ chức cụ thể của từng năm. Triển khai đề án sâu rộng đến các thầy, cô giáo trong nhà trường. Kiên quyết đấu tranh loại bỏ những giáo viên không còn tâm huyết với nghề, vi phạm đạo đức nghề nghiệp để xây dựng môi trường giáo dục thực sự trong sạch, vững mạnh.

V. KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT:

1. Đề nghị Đảng ủy – HĐND xã Yên Nhân xem xét phê duyệt đề án và trình cấp trên xem xét cấp vốn đầu tư để tổ chức thực hiện.

2. Đề nghị UBND huyện quan tâm bổ sung vốn cho xã Yên Nhân để hoàn thiện các hạng mục công trình dành cho giáo dục, đáp ứng nhu cầu dạy và học của các trường.

3. Đề nghị phòng GD – ĐT huyện Thường Xuân thường xuyên quan tâm đến công tác chuyên môn của các trường học trên địa bàn xã Yên Nhân, mở các lớp chuyên đề nâng cao trình độ cho giáo viên. Giải quyết chế độ cho các giáo viên không đáp ứng nhu cầu dạy học trong giai đoạn hiện nay.

4. Đề nghị UBND huyện bố trí đủ số lượng giáo viên cho các trường học trên địa bàn xã, đặc biệt là giáo viên mầm non.

Đề án phát triển giáo dục - đào tạo đến năm 2020

Đăng lúc: 06/02/2015 08:41:55 (GMT+7)

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO ĐẾN NĂM 2015

VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 CỦA XÃ YÊN NHÂN

BBa

ĐẶT VẤN ĐỀ

Yên nhân là xã vùng cao, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn của huyện Thường Xuân, cách trung tâm huyện 45 km về phía tây. Yên Nhân có diện tích đất tự nhiên là 19.094,93 ha trong đó, đất sản xuất nông nghiệp: 239,37 ha, đất sản xuất lâm nghiệp là 17.607,93 ha chiếm 92,21%, đất phi nông nghiệp: 350,17 ha, đất chưa sử dụng 891,9 ha.

Về vị trí địa lý, Phía Nam giáp huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An; Phía Tây giáp xã Bát Mọt; Phía Đông giáp xã Lương Sơn; Phía Bắc giáp huyện Lang Chánh.

Xã có 3 dân tộc anh em cùng sinh sống, dân tộc thái chiếm 97,7%, dân tộc Mường và kinh chiếm 2,3%, tỷ lệ hộ nghèo của xã còn cao chiếm 38,9% (tính đến năm 2014), trình độ sản xuất và chăn nuôi vẫn còn lạc hậu. Vì vậy năng suất và sản lượng thấp, chăn nuôi chưa phát triển, quy mô lại nhỏ lẻ. Một số ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ bước đầu phát triển. Nền kinh tế của xã chủ yếu là lâm – nông nghiệp. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, lâm– nông – tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ vẫn sẽ là ngành kinh tế chủ đạo của xã và có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao thu nhập và mức sống của người dân. Phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ vẫn là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, chính quyền và nhân dân xã Yên Nhân.

Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục của xã Yên Nhân đã có những bước tiến mới, quan trọng và gần bắt kịp với công tác giáo dục của những xã ở khu vực vùng thấp. Trên địa bàn xã có 01 trường Phổ thông dân tộc Bán trú THCS, 02 trường tiểu học trong đó trường Tiểu học Yên Nhân 1 có 2 điểm trường, trường Tiểu học Yên Nhân 2 có 4 điểm trường, 01 trường mần non với 6 điểm trường và 01 trung tâm học tập cộng đồng. Nhìn chung hệ thống trường lớp, đội ngũ giáo viên đáp ứng về cơ bản yêu cầu học tập ngày càng cao của học sinh các cấp từ Mầm non đến Tiểu học và THCS. Xã đã đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở từ năm 2010, hiện nay xã đang phấn đấu trong năm học 2013-2014 sẽ đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục trung học; chất lượng giáo dục có chuyển biến tích cực, lực lượng lao động được đào tạo đã và đang góp phần có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và xây dựng hệ thống chính trị ở địa phương. Kết quả trong phát triển sự nghiệp giáo dục xã Yên Nhân đã được Đảng, Nhà nước các cấp ghi nhận. Các trường Tiểu học và THCS đều đạt đơn vị tiên tiến trong nhiều năm liền. Trung tâm học tập cộng đồng của xã được đầu tư cấp kinh phí cho hoạt động ban đầu và đã phát huy tác dụng trong chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân về chăn nuôi, trồng trọt, phổ biến kiến thức pháp luật, góp phần tích cực trong việc xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư.

Yên Nhân là một xã miền núi, đặc biệt khó khăn, cở sở vật chất, trang thiết bị dạy học đang còn nhiều thiếu thốn; dân cư phân bố thưa thớt nên có nhiều điểm trường tại các khu lẻ, vì vậy công tác dạy và học chưa đạt được hiệu quả cao. Nhận thức về công tác giáo dục của đại bộ phận nhân dân còn nhiều hạn chế, các bậc phụ huynh chưa quan tâm nhiều đến việc học tập của con em nên chất lượng giáo dục chưa cao.

Sự nghiệp giáo dục - đào tạo (GD-ĐT) luôn luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm đúng mức và coi đó “là quốc sách hàng đầu”, với quan điểm "đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, đầu tư có lợi nhất...". Cùng với sự phát triển chung của cả huyện, Yên Nhân là một trong những xã đã có nhiều cố gắng trong công tác giáo dục, vì vậy trong những năm gần đây đã đạt một số thành tích nổi bật, thành tích đó đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng của địa phương. Bên cạnh những thành tích đạt được, công tác giáo dục của xã vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại, hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng và truyền thống hiếu học của quê hương, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.

Để tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được, nhanh chóng khắc phục những khó khăn, hạn chế trong công tác giáo dục thời gian qua, tạo bước phát triển đột phá nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài trong thời gian tới, UBND xã Yên Nhân xây dựng "Đề án về phát triển giáo dục đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020". Đề án sẽ đánh giá tình hình hiện nay, đề ra mục tiêu và những giải pháp chủ yếu để phát triển sự nghiệp giáo dục của xã nhà giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020.

PHẦN I

TÌNH HÌNH GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO THỜI GIAN QUA

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:

- Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 06 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

- Nghị định số 75/2006/NĐ-CP, ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;

- Nghị định số: 115/2010/NĐ-CP, ngày 24/12/2010 của chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục ở các cấp;

- Quyết định Số: 3456/QĐ-UBND, ngày 20/10/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Quy hoạch sự nghiệp giáo dục tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;

- Quyết định số: 711/QĐ-TTg, ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020;

- Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục – đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

- Nghị quyết số 14-NQ/ĐU, ngày 16/12/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ xã Yên Nhân về phát triển giáo dục – đào tạo giai đoạn 2013 – 2015.

II. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1.1. Mạng lưới cơ sở giáo dục phát triển, đáp ứng phần lớn nhu cầu học tập của nhân dân

Mạng lưới cơ sở giáo dục của xã hiện nay như sau:

- Giáo dục mầm non: Có 1 trường mầm non (MN), trong đó có 1 điểm trường tại khu trung tâm và 5 điểm trường tại khu lẻ.

- Giáo dục tiểu học: Có 2 trường tiểu học (TH) với 6 điểm trường, trong đó trường Tiểu học Yên Nhân 1 có 01 khu chính và 01 khu lẻ; trường Tiểu học Yên Nhân 2 có 01 khu chính và 3 khu lẻ.

- Giáo dục Trung học phổ thông: Có 1 trường Phổ thông Dân tộc Bán trú THCS.

- Có 01 trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) hoạt động ổn định.

Kết thúc năm học 2013-2014, mạng lưới cơ sở giáo dục nói chung đã đáp ứng hầu hết nhu cầu học tập cho nhân dân trong xã.

1.2. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được bổ sung về số lượng, thường xuyên được bồi dưỡng để nâng cao chất lượng

- Đến nay, Yên Nhân có một đội ngũ cán bộ, giáo viên là 93 người, trong đó Trường Mần non có 24 người; Trường Tiểu học 1 có 19 người; trường tiểu học 2 có 22 cán bộ, giáo viên (trong đó ĐH: 15 người, CĐ: 2 người, TC: 2 người, hợp đồng 3 người (ĐH)); Trường PTDTBT THCS có 28 cán bộ, giáo viên (trong đó: ĐH: 17 người; CĐ: 9 người; TC: 2 người; Hợp đồng: 2 người).

- Hoạt động bồi dưỡng thường xuyên đã được chú trọng; trình độ chuyên môn của đội ngũ Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) nâng lên đáng kể.

1.3.Có nhiều cải tiến trong công tác chỉ đạo, quản lý; chất lượng giáo dục ở các cấp học chuyển biến tích cực

Các trường học trên địa bàn đã có nhiều cải tiến trong công tác chỉ đạo, quản lý các hoạt hoạt động dạy học; tích cực đổi mới phương pháp dạy học, chất lượng giáo dục toàn diện có chuyển biến tích cực. Tỷ lệ tốt nghiệp các cấp học đạt ở mức cao.

Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS tiếp tục được cũng cố vững chắc, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và phổ cập giáo dục trung học được đẩy mạnh và đạt kết quả cao.

Công tác phát hiện bồi dưỡng học sinh khá, giỏi được quan tâm, chú trọng hơn và đạt được những thành tích đáng kể.

1.4.Công tác xã hội hoá giáo dục phát triển đúng hướng, có hiệu quả

Cùng với sự chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, chính quyền địa phương và sự vào cuộc của các tổ chức đoàn thể, xã hội, Ban chỉ đạo xây dựng xã hội học tập và sự tham mưu tích cực của các trường học đã có nhiều biện pháp tích cực để tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh. Môi trường giáo dục ngày càng được cải thiện. Thông qua thực hiện xã hội hóa giáo dục (XHHGD), các lực lượng xã hội đã tham gia ngày càng tích cực vào việc huy động trẻ đến trường, giám sát, đánh giá và hiến kế cho giáo dục, đóng góp tiền của xây dựng cơ sở vật chất trường học, đóng góp kinh phí cho giáo dục dưới nhiều hình thức khác nhau.

1.5. Công bằng xã hội trong giáo dục đã được nâng cao

Bên cạnh việc thực hiện tốt các chính sách xã hội quy định chung trong cả nước, các trường học đã tích cực tham mưu cho các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương triển khai kịp thời các chế độ chính sách cho học sinh mà nhà nước đã quy định như hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định 74, hỗ trợ tiền ăn trưa cho học sinh mầm non, hỗ trợ tiền ăn cho học sinh bán trú (quyết định 85)... Vì vậy, trong năm học nhiều học sinh đã khắc phục khó khăn vươn lên trong học tập và đạt thành tích cao.

III. NGUYÊN NHÂN THÀNH CÔNG

1. Cấp uỷ, chính quyền đã quan tâm chỉ đạo, đầu tư đúng hướng. Tuy là địa phương nghèo nhưng xã đã rất cố gắng huy động tốt các nguồn lực đầu tư phát triển GD-ĐT, nhất là đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học.

2. Các cấp quản lý giáo dục, nhất là phòng GD-ĐT đã thường xuyên quan tâm đến công tác giáo dục của địa phương, phối hợp cùng cấp ủy, chính quyền địa phương trong sự nghiệp phát triện giáo dục.

3. Có sự quan tâm, phối hợp tích cực của các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể quần chúng và các tầng lớp nhân dân trong các hoạt động GD-ĐT. Phát huy tốt quan điểm XHHGD của Đảng và Nhà nước vào thực tiễn giáo dục của địa phương.

4. Đa số cán bộ quản lý, giáo viên trong ngành tâm huyết với nghề, luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, khắc phục khó khăn, ra sức phấn đấu vươn lên.

5. Nhân dân xã vốn có truyền thống hiếu học “tôn sư, trọng đạo”, biết đầu tư cho con em trong học tập; Phần lớn học sinh có đức tính cần cù, chịu khó, thông minh, sáng tạo, có ý chí phấn đấu rèn luyện để lập thân lập nghiệp, sẵn sàng góp phần xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước.

IV. NHỮNG HẠN CHẾ

1.Quy mô trường học nhỏ lẻ, manh mún, thiếu tính thống nhất, chồng chéo, diện tích đất dành cho giáo dục chưa đảm bảo.

Hiện nay nhiều trường có các điểm lẻ nên công tác quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt, đối với trường THCS quy mô nhỏ nên giáo viên dạy chéo môn chưa thể khắc phục được. Hệ thống trường học thiếu tính thống nhất, manh mún, chồng chéo nên vừa khó khăn cho công tác quản lý điều hành, vừa lãng phí trong đầu tư và bố trí đội ngũ. Diện tích quỹ đất dành cho giáo dục ít, quy hoạch chưa đáp ứng nhu cầu dạy và học, nơi ở của giáo viên và học sinh.

2. Cở sở vật chất trường học còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học

- Hiện nay hệ thống các trường MN, tiểu học và THCS vẫn còn thiếu phòng học, một số điểm trường các phòng học đã xuống cấp. Trung tâm HTCĐ được hình thành từ lâu nhưng chưa được quan tâm đầu tư xây dựng, vẫn đang sử dụng phòng họp của UBND xã làm phòng học, khuôn viên nhỏ hẹp, cảnh quan thiếu hấp dẫn;

- Sân chơi, bãi tập, khu vệ sinh, hệ thống cấp điện, cấp nước của nhiều trường còn thiếu và không đồng bộ, không đảm bảo ánh sáng và vệ sinh môi trường, bàn ghế học sinh không đạt chuẩn theo quy định của Bộ GD&ĐT... gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động dạy học, hoạt động tập thể, vui chơi giải trí và rèn luyện thể chất;

- Các trường đều đang thiếu nhà hiệu bộ, các phòng chức năng, phòng thư viện, vì vậy đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý và phát triển giáo dục.

3. Đội ngũ CBQL, giáo viên không đồng bộ, chất lượng không đồng đều; số giáo viên có năng lực chuyên môn giỏi ngày càng ít, thiếu hạt nhân tích cực trong các nhà trường

- Đội ngũ giáo viên và CBQL được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau, vào từng thời điểm lịch sử khác nhau nên chất lượng không đồng đều và còn nhiều hạn chế. Một bộ phận giáo viên chưa thực sự cố gắng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn, chậm đổi mới phương pháp dạy học nên hiệu quả công tác chưa cao, thậm chí có người còn vi phạm đạo đức lối sống, làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của người thầy trong xã hội. Công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo hiệu quả chưa cao.

- Số giáo viên có chuyên môn giỏi, đam mê và tâm huyết với nghề ngày càng ít, thiếu hạt nhân tích cực làm nòng cốt trong các nhà trường.

4. Chính sách đối với nhà giáo chưa thỏa đáng và còn nhiều bất cập

- Chính sách ưu tiên cho giáo viên công tác tại vùng khó khăn chưa được quan tâm đúng mức. Thiếu nhà công vụ, thiếu các phương tiện phục vụ sinh hoạt tập thể, thể dục thể thao.

- Đời sống của cán bộ, giáo viên còn nhiều khó khăn, nhất là giáo viên mầm non ngoài biên chế.

5. Chất lượng giáo dục toàn diện còn hạn chế.

- Chất lượng giáo dục toàn diện chưa đồng đều vẫn còn sự chênh lệch lớn giữa miền núi và vùng xuôi, giữa các cấp học, hình thức học tập. Chất lượng giáo dục đạo đức chưa được chú trọng đúng mức. Một bộ phận học sinh chưa thực sự cố gắng tu dưỡng rèn luyện, phấn đấu, còn buông xuôi, sống thực dụng, ích kỷ, vô cảm hoặc đua đòi chạy theo thị hiếu tầm thường, thậm chí sa vào tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật.

- Chất lượng giáo dục thể chất còn nhiều hạn chế, thể lực học sinh chưa được nâng lên đáng kể;

- Công tác phân luồng sau THCS tiến triển chậm, còn bộc lộ nhiều lúng túng, cơ cấu ngành nghề đào tạo chưa phù hợp. Giáo dục rèn luyện về ý thức, thái độ, kỷ luật lao động cho học sinh chưa được đề cao; lý thuyết chưa gắn với thực hành; kỹ năng thao tác, thực hành còn vụng về.

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục theo học THPT và học nghề đạt tỷ lệ thấp.

- Công tác xã hội hóa giáo dục tuy đã được quan tâm nhưng kết quả đạt được chưa cao và cũng chưa thu hút được các doanh nghiệp lớn đầu tư cho giáo dục trên địa bàn xã.

- Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động cầm chừng, chưa mở được nhiều lớp chuyển giao khoa học cho nhân dân và chưa xuất phát từ nhu cầu học tập của nhân dân.

- Công tác nuôi ăn học sinh bán trú đang còn nhiều bất cập, nhà bếp xa nơi ở của học sinh, công tác phối hợp giữa nhà trường và địa phương chưa thực sự hiệu quả.

V. NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ

1. Nhận thức vai trò, vị trí của giáo dục tuy đã có chuyển biến tích cực nhưng sự chỉ đạo, triển khai thực hiện ở địa phương chưa đủ tầm, chưa theo kịp với tình hình thực tế. Một số ngành, địa phương chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm, chưa dành ưu tiên thỏa đáng cho phát triển của sự nghiệp GD-ĐT. Công tác tham mưu địa phương chưa kịp thời, hiệu quả chưa cao.

2. Đầu tư của nhà nước cho GD-ĐT còn hạn chế; chính sách huy động, phân bổ nguồn lực tài chính cho GD-ĐT và cơ cấu chi ngân sách chưa hợp lý, trong đó phần chi cho hoạt động chuyên môn là không đáng kể.

3. Mạng lưới trường học quy hoạch thiếu tính thống nhất, cơ sở vật chất tại các trường đang còn thiếu thốn nhiều, thiếu nhà hiệu bộ, thiếu phòng học chức năng, thiếu thư viện...

4. Sự phối hợp giữa 3 môi trường giáo dục: "nhà trường" - "gia đình" - "xã hội" chưa thực sự hiệu quả. Phương pháp giáo dục đạo đức còn nặng về lý thuyết, thiếu tính hấp dẫn, mặt khác có sự nới lỏng trong đánh giá học tập nên chất lượng giáo dục đạo đức còn nhiều hạn chế. Bệnh thành tích còn nặng nề chi phối mạnh việc dạy, học và thi cử. Mặt trái của kinh tế thị trường đã có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến giáo dục. Nhu cầu về điều kiện và môi trường học tập của nhân dân ngày càng cao trong khi khả năng đáp ứng còn hạn chế.

5. Cải cách hành chính và đổi mới công tác quản lý chưa theo kịp tình hình thực tiễn; Nguyên lý giáo dục: "Học đi đôi với hành - Lý luận gắn liền với thực tiễn - Nhà trường gắn liền với xã hội" chưa được thực hiện một cách đồng bộ.

6. Sân chơi, bãi tập trong các nhà trường, phương tiện thực hành giáo dục thể chất yếu kém, không đồng bộ, hoạt động giáo dục thể chất gặp nhiều khó khăn. Về phía xã hội thiếu các khu văn hóa, thể thao, khu vui chơi giải trí, phong trào rèn luyện thân thể ở xã và các thôn chưa mạnh nên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục thể chất.

PHẦN II

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN GD - ĐT ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Tạo chuyển biến căn bản, toàn diện, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo của xã nhà, đáp ứng ngày càng tốt hơn nguồn lực con người phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu học tập của nhân dân các dân tộc trong xã.

Giáo dục con người phát triển toàn diện cả về nhận thức và đạo đức, gắn việc học tập lý thuyết với thực tiễn xã hội, phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân.

Thu hẹp khoảng cách giáo dục giữa các trường trên địa bàn so với các trường khu vực trung tâm huyện, đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất cho các trường học. Tập trung đẩy mạnh chất lượng giáo dục đại trà và tập trung vào chất lượng giáo dục mũi nhọn, dạy học có phân hóa đối với học sinh. Phấn đấu đến năm 2020 Yên Nhân sẽ là đơn vị nằm trong tốp đầu về công tác giáo dục so với các xã miền núi, chất lượng giáo dục tiến kịp so với các xã vùng xuôi. Phấn đấu có nhiều học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.

2.1. Đối với giáo dục Mầm non:

- Giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2014; nâng cao chất lượng giáo dục mầm non ở các độ tuổi.

- Tạo sự chuyển biến cơ bản về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cả về chiều cao và cân nặng xuống dưới 5% vào năm 2015 và dưới 3% vào năm 2020.

- Hoàn thành công tác nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ tại trường khu vực trung tâm và 2 khu lẻ: Khu Khong và Khu Mỵ vào năm 2015 và đến năm 2020 tất các các khu điểm lẻ đều được nuôi dưỡng và chăm sóc tại trường.

- Tập trung đưa trẻ 5 tuổi các khu vực xung quanh về nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục tại khu vực trung tâm.

- Đề nghị biên chế đủ số lượng giáo viên cho trường, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đứng lớp, phấn đấu đến năm 2020 có 90% giáo viên đạt trên chuẩn.

- Khai trương được đơn vị văn hóa vào năm 2014.

- Tăng cường cơ sở vật chất cho trường đảm bảo xây dựng Trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia vào năm 2020.

2.2. Giáo dục tiểu học:

- Duy trì bền vững kết quả phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi;

- Xây dựng thành công mô hình bán trú tại các trường tiểu học, đưa học sinh từ lớp 3 đến lớp 5 về học tập tại khu chính, giảm bớt các khu lẻ.

- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, dạy học có phân hóa đối với học sinh, chú trọng bồi dưỡng học sinh khá, giỏi và dạy phụ đạo học sinh yếu kém.

- Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên đứng lớp, đảm bảo tất cả giáo viên công tác trong các trường tiểu học đều đạt chuẩn và sử dụng thành thạo máy vi tính.

- Đẩy mạnh công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia, phấn đấu đến năm 2015 có 1 trường đạt chuẩn mức độ 1.

2.3 Giáo dục THCS:

- Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn; bảo đảm cho học sinh có trình độ THCS, có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng phân luồng mạnh sau THCS, chuẩn bị tốt cho giai đoạn sau. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.

- Duy trì tỷ lệ đạt chuẩn PCGD cấp THCS đạt từ 91% trở lên.

- Tiếp tục hoàn thiện mô hình trường phổ thông dân tộc bán trú, đưa trường hoạt động đúng theo quy định và hoạt động có quy mô hơn nữa.

- Tăng cường công tác tuyên truyền các chính sách của nhà nước để học sinh sau tốt nghiệp THCS tiếp tục theo các trường THPT (cả 2 hệ) và học nghề. Phấn đấu đạt 90% học sinh sau khi tốt nghiệp THCS tiếp tục theo học các trường THPT và học nghề.

- Giáo dục dạy nghề phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.

2.4. Hoạt động của TT HTCĐ:

- Nghiên cứu và đề xuất các lớp dạy nghề phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, từng bước thay đổi cơ cấu ngành nghề của nhân dân.

- Phối hợp thực hiện công cuộc xóa mù chữ, tăng cường công tác tuyên truyền vận động để nhân dân tích cực tham gia vào công tác xã hội hóa giáo dục.

- Phối hợp với các tổ chức làm tốt công tác hướng nghiệp, dạy nghề cho nhân dân.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh trong toàn ngành

- Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, quán triệt và triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước kịp thời, nghiêm túc; thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh; đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" gắn với các cuộc vận động và phong trào thi đua khác trong toàn ngành.

- Tạo sự chuyển biến sâu sắc về ý thức, trách nhiệm, đạo đức, lối sống của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và sinh hoạt hàng ngày; xây dựng khối đoàn kết, thống nhất, đồng sức, đồng lòng trong mỗi cơ quan trường học, tạo sức mạnh tổng hợp và quyết tâm cao để hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị.

- Giáo dục định hướng tư tưởng đúng đắn cho CB, GV, HS quan tâm theo dõi tình hình thời sự địa phương, trong nước và thế giới, thường xuyên nêu cao cảnh giác, sẵn sàng đập tan những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch.

- Coi trọng bộ môn Đạo đức, Giáo dục công dân trong các trường học. Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học bộ môn, gắn lý thuyết với liên hệ thực tiễn, đồng thời tạo hứng thú cho học sinh khi học các bộ môn này.

2. Tiếp tục làm tốt công tác quy hoạch hệ thống trường học và cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu học tập của các tầng lớp nhân dân và nâng cao chất lượng giáo dục

Tiếp tục chỉ đạo làm tốt công tác quy hoạch hệ thống trường lớp nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút người học đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị cho các trường học, đáp ứng yêu cầu phát triển về quy mô và nâng cao chất lượng bồi dưỡng nhân tài trong thời kỳ mới.

Tích cực củng cố và hoàn thiện hệ mạng lưới Trung tâm học tập cộng đồng, bổ sung một số phương tiện thiết yếu, tạo điều kiện ban đầu để cho các trung tâm hoạt động có hiệu quả.

Quan tâm đúng mức tới việc xây dựng khuôn viên, cảnh quan sư phạm theo hướng xanh - sạch - đẹp. Đặc biệt, đẩy mạnh phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" ở các trường học.

3. Tích cực đổi mới công tác quản lý giáo dục

- Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý, thực hiện tốt phân cấp quản lý, phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các đơn vị trường học và các cơ sở giáo dục; tạo động lực để cán bộ giáo viên tự giác, tự chủ đối với các hoạt động chuyên môn thông qua một cơ chế khoa học, chặt chẽ, lấy hiệu quả chuyên môn làm thước đo để đánh giá sự cống hiến và phân phối lợi ích.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện cơ chế "một cửa" trong các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục nhằm tạo ra một cơ chế quản lý gọn nhẹ, hiệu quả. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông nhằm “tin học hóa” quản lý giáo dục các cấp.

- Thực hiện tốt các chủ trương về công khai chất lượng GD, nguồn lực cho GD, tài chính của các cơ sở GD, phát huy tác dụng của hoạt động giám sát xã hội đối với chất lượng, hiệu quả GD; Thực hiện chế độ tài chính đúng quy định. Chống các hiện tượng lạm thu, thu sai quy định dưới các danh nghĩa, hình thức khác nhau.

- Tích cực đổi mới, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. Kết hợp giữa kiểm tra có báo trước và kiểm tra đột xuất, tạo nề nếp chủ động trong dạy học và hoạt động thường xuyên ở cơ sở, hạn chế hiện tượng đối phó trong hoạt động chuyên môn.

- Quản lý tốt các hoạt động dạy thêm, học thêm. Xử lý nghiêm các hiện tượng dạy thêm, học thêm tràn lan.

- Thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng GD, công khai hóa kết quả kiểm định, thanh tra, kiểm tra đánh giá. Phát huy tốt vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng trong hoạt động quản lý GD.

4. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD đồng bộ và chất lượng; thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, nâng cao chất lượng dạy học

- Tiến hành rà soát, đánh giá lại đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục để đề nghị cấp trên sắp xếp, bố trí lại đảm bảo yêu cầu đủ về số lượng, đồng bộ và đảm bảo về cơ cấu, chuẩn về trình độ, chấm dứt tình trạng dạy chéo môn.

- Xây dựng môi trường sư phạm dân chủ, bình đẳng, thúc đẩy sự nỗ lực phấn đấu và nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Từng bước thực hiện việchọc sinh đánh giá giáo viên, giáo viên đánh giá cán bộ quản lýnhà trường.

- Đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng đội ngũ để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Quan tâm tổ chức các cuộc giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm trong công tác quản lý, chỉ đạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ giữa các trường trong , giữa giáo dục Yên Nhân với các bạn.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng thiết bị - đồ dùng dạy học, tránh hiện tượng "dạy chay", "học chay" trong dạy và học.

- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá kết quả học tập theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, biến quá trình học tập thành quá trình tự học có hướng dẫn và quản lý của giáo viên.

5. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất – thiết bị đảm bảo tốt yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học

Tích cực huy động các nguồn lực như nguồn ngân sách tỉnh, huyện, xã, các nguồn tài trợ, nguồn đóng góp, nguồn huy động từ xã hội hóa, lồng ghép các chương trình... để tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, điện, nước, vệ sinh môi trường, cảnh quan … cho các trường học một cách đồng bộ.

6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, đa dạng hóa hình thức đào tạo, gắn đào tạo nghề với nhu cầu xã hội

- Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và mọi thành viên trong xã hội về vị trí, vai trò của giáo dục đối với sự phát triển của đất nước, địa phương, mỗi dòng họ, mỗi gia đình, mỗi người dân.

- Thực hiện tốt cơ chế phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục học sinh, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh;

- Thành lập Hội đồng giáo dục cấp xã và đề cao vai trò Hội đồng giáo dục cấp xã, có biện pháp chỉ đạo thích hợp để Hội đồng giáo dục hoạt động có nền nếp, có hiệu quả theo đúng chức năng, nhiệm vụ.

- Phát huy vai trò của Hội khuyến học, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn TNCSHCM…\ để tổ chức, động viên các lực lượng xã hội tham gia hoạt động giáo dục, nhằm bồi dưỡng lý tưởng cách mạng và động cơ học tập đúng đắn, nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh.

- Kêu gọi, tranh thủ các nguồn đầu tư của các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm đầu tư cho giáo dục.

- Đa dạng hoá lực lượng xã hội tham gia đào tạo nghề. Coi trọng vai trò của doanh nghiệp trong đào tạo nghề. Khuyến khích các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm tổ chức đào tạo nghề. Thực hiện sự liên kết giữa doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề trong hoạt động đào tạo nghề để gắn giữa học lý thuyết với thực hành, lý luận với thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng.

7. Thực hiện tốt chính sách xã hội trong giáo dục - đào tạo

7.1. Thực hiện tốt các quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước về chế độ, chính sách đối với GD-ĐT.

7.2. Triển khai thực hiện kịp thời Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về “Quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015”, Thông tư 96/TT-BTC, ngày 27/10/2008 của Bộ Tài chính về “Hướng dẫn hỗ trợ ngân sách Nhà nước cho các TTHTCĐ”.

7.3. Ưu tiên bố trí đất ở cho giáo viên (nhất là giáo viên MN, TH, THCS) có nguyện vọng định cư và cam kết phục vụ lâu dài ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.

7.4. Rà soát, giám sát chặt chẽ việc cấp phát các chế độ cho học sinh như: Cấp tiền hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013, chính sách hỗ trợ học sinh bán trú theo Quyết định 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010, cấp gạo cho học sinh các trường theo Quyết định 36/2013/QĐ-TTg ngày 18/6/2013

7.5. Bố trí quỹ đất và kinh phí đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất - thiết bị cho các trường học đảm bảo đạt chuẩn quốc gia vào năm 2020, tạo điều kiện thuận lợi cho các trường hoạt động chuyên môn.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Đánh giá thực trạng và dự báo nhu cầu về cơ sở vật chất trường học đến năm 2015

Mặc dù cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học của các cơ sở giáo dục trong những năm gần đây đã được quan tâm đầu tư xây dựng và mua sắm bằng nhiều nguồn vốn, nhiều hình thức nên đã từng bước đáp ứng yêu cầu dạy và học. Tuy nhiên tính đến hết năm 2014 các trường vẫn còn chưa đủ diện tích đất theo quy chuẩn, phòng học vẫn còn thiếu; thư viện, phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn, phòng đa năng, nhà hiệu bộ, các công trình phụ trợ và các phương tiện dạy học, nhất là thiết bị phục vụ đổi mới phương pháp dạy học còn thiếu và lạc hậu. Cụ thể:

- Trường mầm non

Trường Mầm non có 1 khu trung tâm và 6 điểm trường khu lẻ.

+ Số phòng học 20: trong đó 11 phòng học bán kiên cố, tạm thời 9 phòng. Số phòng học còn thiếu: 9 phòng học.

+ Số phòng chức năng, nhà hiệu bộ, tường rào, nhà vệ sinh và công trình nước sạch: chưa có.

+ Số diện tích sân chơi, bãi tập: còn thiếu rất nhiều so với tiêu chí sân chơi bãi tập. Tổng diện tích trường Mầm non: 3.500 m2

Trường tiểu học 1 (Chưa đạt chuẩn quốc gia)

+ Tổng số phòng học 23 phòng, trong đó: 19 phòng học đạt chuẩn, 4 phòng học chưa đạt chuẩn.

+ Số phòng chức năng có 1 phòng (thư viện) và còn thiếu 6 phòng chức năng.

+ Số diện tích sân chơi, bãi tập đã có (cả 2 điểm trường): 2.500m2. Diện tích sân chơi bãi tập chưa đủ

- Trường Tiểu học 2: (Chưa đạt chuẩn quốc gia)

+ Số phòng học: 18 phòng

+ Số phòng chức năng: chưa có

+ Nhà hiệu bộ, thư viện: chưa có

+ Số diện tích sân chơi bãi tập đã có (cả 4 điểm trường): 1.200 m2

- Trường Trung học cơ sở (Chưa đạt chuẩn quốc gia).

+ Tổng số gồm 12 phòng học kiên cố.

+ Số phòng chức năng, nhà hiệu bộ : chưa có. Cần xây dựng thêm: 1 nhà hiệu bộ, 6 phòng học chức năng, 2 phòng học kiên cố, 01 phòng trực, nhà đa năng, phòng truyền thống. Cần xây dựng công trình vệ sinh đạt chuẩn và 1 nhà thiết bị thí nghiệm.

+ Số diện tích sân chơi, bãi tập 1.000 m2. Còn thiếu 2.000 m2

2. Dự toán chi

2.1. Chi thường xuyên: Theo dự toán hàng năm, ngân sách nhà nước cấp cho các trường công lập, hỗ trợ các trường ngoài công lập; thu đóng góp của người học và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

2.2. Chi đầu tư giáo dục:

a.Trường Mầm non:

- Cần xây dựng mới là: 9 phòng học x 250 triệu = 2.250 triệu đồng.

- Xây dựng mới 2 phòng chức năng = 500 triệu

- Nhà hiệu bộ = 1.000 triệu đồng

- Xây dựng 400 m tường rào = 200 triệu

- Xây dựng nhà vệ sinh và công trình nước sạch: 300 triệu

b.Trường tiểu học 1:

- Nâng cấp 4 phòng học để đạt chuẩn = 200 triệu đồng

- Xây dựng 300m tường rào = 150 triệu đồng

- Xây dựng nhà để xe CBGV-NV = 50 triệu đồng

- Xây dựng nhà hiệu bộ = 1.000 triệu

- Xây dựng 6 phòng chức năng = 1.200 triệu đồng

c. Trường Tiểu học 2

+ Nâng cấp 10 phòng học để đạt chuẩn = 500 triệu đồng

+ Số phòng chức năng 6 phòng = 1.200 triệu đồng

+ Xây dựng nhà để xe CBGV-NV = 50 triệu đồng

+ Xây dựng mới nhà hiệu bộ là: 1.000 triệu đồng.

+ Xây dựng mới 3 phòng học: 600 triệu đồng

+ Mở rộng diện tích sân chơi bãi tập: 400 triệu

d.Trường trung học cơ sở:

+ Nâng cấp 12 phòng học để đạt chuẩn = 600 triệu đồng

+ Các phòng chức năng là 5 phòng x 200triệu = 1.000 triệu đồng.

+ Xây dựng mới nhà hiệu bộ là: 1.000 triệu đồng.

+ Xây dựng công trình vệ sinh: 200 triệu đồng

+ Mở rộng diện tích sân chơi bãi tập: 400 triệu

TT

Tên trường

Đơn vị tính

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

(Triêu đồng)

Nguồn kinh phí

NSNN

Nhân dân

1

Trường mầm non

4.400

4.200

100

- phòng học

Phòng

9

250

2.250

2250

- Phòng chức năng

Phòng

2

250

750

700

50

- Tường rào

m

400

0,5

200

150

50

- Nhà hiệu bộ

cái

1

1.000

1.000

1.000

Công trình vệ sinh + nước sạch

Công trình

02

300

600

600

2

Trường Tiểu học 1

2.600

2.520

80

- Nâng cấp phòng học

Phòng

4

50

200

200

- Nhà hiệu bộ

cái

1

1000

1.000

1.000

- Tường rào

m

300

0,5

150

120

30

- Nhà để xe

Nhà

1

50

50

50

phòng chức năng

phòng

6

200

1.200

1.200

3

Trường Tiểu học 2

3.000

2.920

80

- Nâng cấp phòng học

Phòng

4

50

200

200

- Nhà hiệu bộ

cái

1

1000

1000

1.000

- Tường rào

m

300

0,5

150

120

30

- Nhà để xe

Nhà

1

50

50

50

phòng chức năng

phòng

6

200

1200

1.200

Mở rộng diện tích sân chơi

m2

1000

400

400

4

Trường THCS

3.400

3.400

0

Nâng cấp phòng học

phòng

12

50

600

600

+ XD công trình vệ sinh

công trình

1

200

200

200

+ Mở rộng diện tích sân chơi bãi tập

m2

1000

400

400

+ Xây dựng mới nhà hiệu bộ

cái

1

1.000

1.000

1.000

+ phòng chức năng

phòng

6

200

1200

1.200

Tổng

13.400

13.040

360

Tổng kinh phíđầu tưcho trường học là: 13.400 triệu đồng. Trong đó: NSNN: 13.040 triệu đồng, ND đóng góp: 360 triệu đồng

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban văn hóa – xã hội: Nâng cao vai trò trách nhiệm trong việc quản lý nhà nước về GD-ĐT trên địa bàn. Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành và cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể cho từng năm và giai đoạn để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Đề án. Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Đề án để bổ sung, điều chỉnh cũng như đề ra giải pháp, chính sách đồng bộ, đảm bảo thực hiện tốt Đề án phù hợp với thực tiễn địa phương; định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện Đề án báo cáo UBND xã. Tham m­ưu, đề xuất các chính sách liên quan đến phát triển đào tạo nghề của xã.

Phối hợp với Hội khuyến học, các trường học thực hiện tốt giáo dục thể chất, phòng chống các tệ nạn xã hội trong học đường, gắn với phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, xây dựng môi trường giáo dục trong nhà trường đảm bảo an toàn, trong sạch, tạo điều kiện để học sinh học tập, rèn luyện phát triển toàn diện Đức - Trí - Thể - Mỹ.

2. Ban ngân sách xã: Phối hợp với Ban văn hóa xã đề xuất Uỷ ban Nhân dân huyện phê duyệt Ngân sách sự nghiệp GD-ĐT của xã; các cơ chế, chính sách hỗ trợ học sinh đảm bảo đủ, đúng đối tượng.

3. Trạm Y tế: Chủ trì phối hợp Ban văn hóa, các ngành liên quan xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể để chỉ đạo thực hiện tốt công tác y tế học đường, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe học sinh góp phần nâng cao thể lực và phòng chống dịch bệnh trong các trường học.

4. Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì phối hợp với Ban văn hóa, các thôn và các trường học lập quy hoạch bổ sung quỹ đất dành cho giáo dục.

5. Các thôn, bản:

- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức của nhân dân về các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với GD-ĐT và vai trò, tầm quan trọng của GD-ĐT đối với công tác xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội;

- Phối hợp với các ngành, đoàn thể trong xã chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ nêu trong Đề án trên địa bàn; trước mắt tập trung xây dựng quy hoạch GD-ĐT cho địa phương, trên cơ sở đó có phương án quy hoạch đất và huy động các nguồn lực đầu tư­ về cơ sở vật chất, các công trình trường học, trang thiết bị giáo dục đào tạo.

6. Văn phòng UBND xã: Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền kịp thời, thường xuyên đưa tin về những tấm gương điển hình về hoạt động giáo dục và đào tạo của xã nhà.

7. Uỷ ban Mặt trận tổ quốc và các ban, ngành, tổ chức đoàn thể: Trên cơ sở Đề án được phê duyệt, đề nghị Uỷ ban Mặt trận tổ quốc và các ban, ngành, tổ chức đoàn thể của tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên tham gia tích cực việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo chung của .

8. Các trường học trên địa bàn xã: Bám sát vào mục tiêu, nhiệm vụ và giải phát của đề án xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng năm học, tích cực tham mưu cho UBND xã các phương án, giải pháp tổ chức cụ thể của từng năm. Triển khai đề án sâu rộng đến các thầy, cô giáo trong nhà trường. Kiên quyết đấu tranh loại bỏ những giáo viên không còn tâm huyết với nghề, vi phạm đạo đức nghề nghiệp để xây dựng môi trường giáo dục thực sự trong sạch, vững mạnh.

V. KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT:

1. Đề nghị Đảng ủy – HĐND xã Yên Nhân xem xét phê duyệt đề án và trình cấp trên xem xét cấp vốn đầu tư để tổ chức thực hiện.

2. Đề nghị UBND huyện quan tâm bổ sung vốn cho xã Yên Nhân để hoàn thiện các hạng mục công trình dành cho giáo dục, đáp ứng nhu cầu dạy và học của các trường.

3. Đề nghị phòng GD – ĐT huyện Thường Xuân thường xuyên quan tâm đến công tác chuyên môn của các trường học trên địa bàn xã Yên Nhân, mở các lớp chuyên đề nâng cao trình độ cho giáo viên. Giải quyết chế độ cho các giáo viên không đáp ứng nhu cầu dạy học trong giai đoạn hiện nay.

4. Đề nghị UBND huyện bố trí đủ số lượng giáo viên cho các trường học trên địa bàn xã, đặc biệt là giáo viên mầm non.

0 bình luận
(Bấm vào đây để nhận mã)

Tin nóng

Thông báo niêm yết công khai lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư về đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 dự án: Khu tái định cư tập trung Băng Lươm, xã Yên Nhân, huyện Thường Xuân
Đảng ủy xã Yên Nhân tổ chức Hội nghị nghiên cứu, học tập chuyên đề năm 2024 về “học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và quán triệt, triển khai thực hiện các kết luận, chỉ thị, quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII và của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Đại hội đại biểu MTTQ Việt Nam xã Yên Nhân lần thứ XI, nhiệm kỳ 2024-2029
Đảng bộ xã Yên Nhân tổ chức Lễ trao tặng huy hiệu Đảng cho các đồng chí Đảng viên đợt 03 tháng 02 năm 2024
Xã Yên Nhân tổ chức Lễ phát động “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” Xuân Giáp Thìn năm 2024.
Hội nghị Công bố Quyết định gọi công dân nhập ngũ năm 2024
Đảng ủy xã Yên Nhân tổ chức Hội nghị Nghiên cứu, học tập, quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng và các Nghị quyết, chỉ thị của Bộ Chính trị khóa XIII
Bài tuyên truyền một số biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm trong dịp tết Nguyên đán Giáp Thìn và mùa Lễ hội Xuân 2024